Lưu trữ Danh mục: Hệ thống xử lý nước thải

Hệ thống xử lý nước thải là gì? Tại sao cần lắp đặt hệ thống xử lý nước thải? Quy trình công nghệ xử lý nước thải? Hiện nay, để giải quyết vấn đề về nước thải ô nhiễm, độc hại có rất nhiều nhà máy, khu công nghiệp đã áp dụng hệ thống xử lý nước thải. Bởi hiệu quả xử lý cao, chất lượng nước thải sau xử lý đạt chuẩn. Cụ thể chi tiết bài viết dưới đây vankhinen.vn sẽ tổng hợp, mời các bạn tham khảo nhé!

Hệ thống xử lý nước thải là gì? 

Hệ thống xử lý nước thải là hệ thống được xây dựng từ nhiều tổ hợp công trình công nghệ và hóa chất xử lý nước thải đơn lẻ hợp thành (tiếng AnhWastewater treatment system) mục đích giúp giải quyết yêu cầu xử lý nước thải cho các hệ thống, nhà máy thành nước sạch có thể tái sử dụng và an toàn với môi trường cũng như sức khỏe con người.

Hệ thống xử lý nước thải

Tùy thuộc vào từng loại hình sản xuất sẽ có những công nghệ xử lý nước thải khác nhau. Hiện nay, theo thống kê có 4 loại nước thải có thể đi vào hệ thống xử lý đó là nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thẩm lậu/nước chảy tràn và nước mưa.

Một hệ thống xử lý nước thải được xem là đạt hiệu quả khi đáp ứng và giải quyết được các vấn đề dưới đây:

  • Xử lý, loại bỏ hầu hết các hóa chất độc hại, các chất lơ lửng có thành phần gây ô nhiễm trong nước thải.
  • Nguồn nước thải sau xử lý đạt được các chỉ số quy định chất lượng nguồn nước, đạt chuẩn yêu cầu của bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Chi phí lắp đặt, xây dựng hợp lý, tiết kiệm chi phí nhưng đảm bảo chất lượng nước thải đạt chuẩn.
  • Dễ dàng nâng cấp, thay đổi, sữa chữa nếu có thay đổi về nguồn nước thải cũng như yêu cầu về chất lượng.

Tại sao cần lắp đặt hệ thống xử lý nước thải?

Cùng với sự phát triển của nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa lượng nước thải thải ra môi trường ngày càng nhiều. Theo đó yêu cầu cấp thiết đối với các nhà máy, khu công nghiệp, khu dân cư chính là xây dựng, lắp đặt hệ thống xử lý nước thải để giải quyết triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường. Bởi hệ thống xử lý nước thải có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Cụ thể:

Lắp đặt hệ thống xử lý nước thải

  • Giúp giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường nước, giúp loại bỏ các loại hóa chất độc hại. Tạo ra nguồn nước thải sạch, thân thiện, không gây ô nhiễm môi trường.
  • Giúp cải thiện môi trường đất, tăng khả năng sinh trưởng và phát triển cho cây trồng. Từ đó góp phần vào sự phát triển của ngành sản xuất nông nghiệp cũng như kinh tế, xã hội.
  • Loại bỏ phần nào các loại mầm bệnh, vi khuẩn, virus, vi khuẩn và nhiều loại vi sinh vật độc hại khác trong nước thải. Đảm bảo nguồn nước thải sau xử lý an toàn với sức khỏe con người.
  • Loại bỏ hoàn toàn mùi hôi thối, ấu trùng gây bệnh giúp tạo không gian, môi trường sống trong lành, thân thiện, tăng chất lượng môi trường, giảm thiểu ô nhiễm không khí.
  • Giúp tiết kiệm chi phí thoát nước công cộng vì được xây dựng một hệ thống xử lý nước thải riêng biệt.
  • Nước thải sau quá trình xử lý có thể tái sử dụng như một nguồn năng lượng xanh, sạch với công dụng tưới tiêu, rửa đường…
  • Đối với con người giúp đảm bảo an toàn cho sức khỏe, hạn chế tối đa được những nguy cơ gây bệnh.
  • Đối với các doanh nghiệp giúp xây dựng hình ảnh, tạo sự uy tín, đảm bảo chất lượng nước thải đưa ra môi trường, hoàn thành trách nhiệm về vấn đề BVMT, không gây tổn hại đến môi trường và sức khỏe xã hội.
  • Tạo ra cơ hội kinh doanh mới cho các khách sạn, nhà hàng, trung tâm thương mại cũng như ngành du lịch trong tương lai.
  • Mang lại nhiều lợi ích thiết thực về kinh tế, xã hội, môi trường và y tế.

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống xử lý nước thải

Đối với các doanh nghiệp, nhà máy hay các khu dân cư để xây dựng, lắp đặt được một hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn, giải quyết tình trạng ô nhiễm mang lại không khí trong lành, nguồn nước thải sạch, chất lượng, an toàn với sức khỏe con người cần dựa vào các yếu tố dưới đây:

Chất lượng hệ thống xử lý nước thải

  • Thành phần, tính chất của nguồn nước thải vì mỗi nguồn nước thải: công nghiệp, sinh hoạt, y tế…sẽ khác nhau.
  • Yêu cầu hiệu quả của quá trình xử lý nước thải.
  • Công suất xử lý nước thải tại các trạm xử lý tối thiểu, tối đa là bao nhiêu.
  • Chất lượng nguồn nước thải sau xử lý có đảm bảo được các tiêu chuẩn, yêu cầu đặt ra của doanh nghiệp, nhà máy…
  • Những quy định xả nước thải vào đường ống chung và vào nguồn nước đối với từng khu vực, địa phương.
  • Diện tích đất sẵn có để thải ra lượng bùn thải của nước thải sau quá trình xử lý nước thải.
  • Quy mô cũng như xu hướng phát triển của chính các doanh nghiệp có nhu cầu xử lý nước thải trong tương lai.
  • Yêu cầu về hóa chất, năng lượng cùng các thiết bị có sẵn trên thị trường hiện tại.
  • Yêu cầu hệ thống phải đáp ứng các tiêu chí: dễ dàng vận hành, tính ổn định cao, chi phí đầu tư tối ưu, xử lý đơn giản.
  • Đảm bảo công nghệ xử lý của hệ thống phải an toàn trong mọi trường hợp xảy ra, đặc biệt là khi có sự thay đổi lớn về lưu lượng cũng như nồng độ các chất gây ô nhiễm.

Quy trình công nghệ cơ bản của một hệ thống xử lý nước thải 

Như đã giới thiệu từ đầu, tùy thuộc vào từng loại nước thải cũng như yêu cầu xả thải, ngành nghề, lĩnh vực sản xuất…sẽ có những hệ thống xử lý nước thải khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung khi lắp đặt hệ thống xử lý nước thải cơ bản sẽ gồm có các thiết bị van công nghiệp, đồng hồ đo lưu lượng nước thải,… và các công đoạn:

Quy trình công nghệ cơ bản của một hệ thống xử lý nước thải 

  • Xử lý cơ học: Đầu tiên là xử lý sơ bộ nguồn nước thải, phân tách rác thải các loại, cặn bẩn và lắng cát, tách dầu mỡ thừa… ra khỏi nước thải bằng phương pháp cơ học: dùng song chắn rác, bể lắng, bể lọc. Sau đó đưa nước thải về bể điều hòa để ổn định lưu lượng và nồng độ chất thải.
  • Xử lý hóa học: Tiếp theo, trung hòa nồng độ pH về mức cân bằng, dùng phương pháp keo tụ – tạo bông để tạo thành các khối bông cặn có kích thước lớn và để chúng lắng xuống. Sau đó dùng phương pháp tuyến nổi để loại bỏ kim loại, chất vô cơ, chất lơ lửng trong nước thải. 
  • Xử lý sinh học: dùng các loại vi sinh vật kỵ khí, hiếu khí, thiếu khí có trong nước thải để loại bỏ các thành phần, các chất hữu cơ, chất lơ lửng có trong nước thải bằng cách dựa vào quá trình phân hủy nhờ các vi sinh vật ở trên.
  • Lọc nước: Tiến hành đưa nước thải vào các bể lọc để loại bỏ các chất rắn lơ lửng còn sót lại sau khi đã trải qua các bước xử lý bên trên. Tùy thuộc vào từng loại nước thải cũng như yêu cầu xử lý sẽ có những mức độ lọc khác nhau cho các loại.
  • Hệ thống bảng điều khiển: Có thể có hoặc không phụ thuộc vào mức độ tự động hóa của hệ thống cần xử lý nước thải.

*Sơ đồ quy trình xử lý nước thải – hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm

Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm

Kết luận

Hy vọng những thông tin chúng tôi chia sẻ trên đây sẽ giúp các bạn giải đáp được câu hỏi hệ thống xử lý nước thải là gì? Nhìn chung, xử lý nước thải là vấn đề cấp thiết cần thực hiện để giải quyết tình trạng ô nhiễm, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, môi trường sống cũng như sự phát triển kinh tế, xã hội. Do vậy, mỗi doanh nghiệp, hệ thống cần thiết phải xây dựng lắp đặt hệ thống xử lý nước thải để đảm bảo môi trường sống, sức khỏe con người.

>> Có thể Bạn Quan tâm: Tìm hiểu chi tiết về hệ thống cấp nước: Khái niệm, cấu tạo, sơ đồ, quy trình

Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải MBBR là gì?

Công nghệ xử lý nước thải MBBR

Công nghệ xử lý nước thải MBBR đánh giá là một trong những công nghệ mới nhất hiện nay với nhiều ưu điểm nổi bật như tiết kiệm diện tích, hiệu quả xử lý cao. Vậy công nghệ xử lý nước thải MBBR là gì? Hãy cùng Vankhinen-THP tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây. Công nghệ xử lý nước thải MBBR Công nghệ xử lý nước thải MBBR (Moving Bed Biofilm Reactor) là quá trình xử lý nhân tạo, trong đó các vật liệu được sử dụng làm giá thể cho vi sinh vật dính bám để sinh trưởng và phát triển. Vật liệu làm giá thể phải có tỷ trọng nhẹ hơn nước để đảm bảo điều kiện lơ lửng. Nhờ vào thiết bị thổi khí và cánh khuấy, các giá thể sẽ hoạt động không ngừng trong toàn bộ thể tích bể. Công nghệ MBBR là một phương pháp xử lý sinh học hiệu quả, kết hợp bùn than hoạt tính và màng sinh học. Công nghệ này thường được áp dụng trong xử lý nước thải, đặc biệt là nước thải bị ô nhiễm sinh học hoặc có các hợp chất cơ bản (BOD, N, P) như: Nước thải sinh hoạt từ khu dân cư, khách sạn, nhà hàng, trường học… Nước thải từ khu công nghiệp…. Nước thải y tế như bệnh viện, phòng khám, trạm y tế… Nước thải sản xuất, chế biến thực phẩm, thủy sản, đồ uống, nước thải công nghiệp, tinh bột sắn, dệt nhuộm… Bể MBBR được chia thành hai loại chính: MBBR hiếu khí và MBBR thiếu khí (Anoxic), đảm bảo quá trình xử lý Nitơ trong nước thải diễn ra hiệu quả. >>> Xem thêm nội dung: Công nghệ xử lý nước thải MBR  Ưu nhược điểm của công nghệ xử lý nước thải MBBR Công nghệ xử lý nước thải MBBR có những ưu điểm đáng chú ý như sau: Hệ vi sinh bền bỉ: Hệ vi sinh xử lý dễ dàng phục hồi nhờ sử dụng các giá thể vi sinh, tạo ra các màng sinh học bảo vệ. Mật độ vi sinh cao: Bể MBBR đạt mật độ vi sinh cao hơn trong mỗi đơn vị thể tích so với các bể thổi khí thông thường. Điều này giúp giảm thể tích bể cần xử lý, đồng thời nâng cao hiệu quả xử lý chất hữu cơ. Chủng vi sinh đặc trưng: Các nhóm vi sinh thường phát triển giữa các lớp màng vi sinh, điều này giúp lớp màng sinh học phát triển theo xu hướng tập trung vào loại chất hữu cơ cụ thể, từ đó tăng hiệu suất của lớp màng sinh học. Tiết kiệm năng lượng: Khả năng tiết kiệm năng lượng trong quá trình vận hành. Kích thước nhỏ, dễ vận hành và nâng cấp: Do có kích thước nhỏ nên quá trình vận hành và nâng cấp khá dễ dàng. Khả năng xử lý tải trọng cao: Màng sinh học có thể phát triển theo tải trọng chất hữu cơ, cho phép bể MBBR xử lý tải trọng cao, với biến động lớn. Hiệu suất xử lý BOD có thể lên đến 90%, giúp loại bỏ hàm lượng nitơ trong nước thải. Dễ kiểm soát hệ thống: Có thể bổ sung thêm các giá thể Biofilm phù hợp với mức độ ô nhiễm và lưu lượng nước thải. Tiết kiệm diện tích: Giảm khoảng 30-40% thể tích bể so với công nghệ bùn hoạt tính lơ lửng, có thể kết hợp nhiều công nghệ khác để tối ưu hiệu quả xử lý. Bên cạnh những ưu điểm vượt trội thì công nghệ MBBR cũng tồn tại một số nhược điểm sau: Yêu cầu phải có các công trình lắng, lọc phía sau bể MBBR. Chất lượng bám sinh của vi sinh vật phụ thuộc vào chất lượng giá thể MBBR. Giá thể vi sinh MBBR có thể bị vỡ sau một thời gian sử dụng. >>> Xem thêm: Công nghệ xử lý nước thải sinh học AAO-A2O  Nguyên lý vận hành của công nghệ xử lý nước thải MBBR Sau khi trải qua quá trình xử lý sinh học kỵ khí và hóa học, nước thải được đưa vào bể. Hệ thống thổi khí được áp dụng nhằm giúp các giá thể có thể di chuyển liên tục. Những vi sinh vật này sau khi phát triển và bám trên giá thể sẽ hỗ trợ quá trình phân giải chất hữu cơ có trong nước thải, giúp hệ thống xử lý nước thải hoạt động theo đúng tiêu chuẩn. Cụ thể: Bể MBBR sử dụng vi sinh vật di động trong bể sục khí để tăng cường số lượng vi sinh vật có sẵn nhằm xử lý nước thải. Các vi sinh vật này tham gia vào quá trình phân hủy chất hữu cơ trong nước thải. Đồng thời, hệ thống thổi khí được áp dụng để khuấy trộn các giá thể trong bể, đảm bảo các giá thể vi sinh được xáo trộn liên tục trong quá trình xử lý nước thải. Vi sinh vật sẽ phát triển và bám vào bề mặt của giá thể để hỗ trợ quá trình phân giải các chất hữu cơ trong nước thải, giúp nước thải đạt tiêu chuẩn đề ra. Các loại vi sinh vật tại đây có thể là vi sinh hiếu khí hoặc vi sinh yếm khí. Giá thể vi sinh MBBR Giá thể vi sinh MBBR là loại giá thể được sử dụng trong hệ thống xử lý nước thải. Giá thể thường làm từ nhựa, trọng lượng nhẹ, có các lỗ nhỏ để dễ dàng xáo trộn trong nước thải và tăng diện tích bề mặt để vi sinh vật bám vào. Giá thể vi sinh MBBR có thể kết hợp với quá trình xử lý sinh học thiếu hoặc hiếu khí. Điều này giúp tối ưu hóa khả năng xử lý nước […]

Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải MBR là gì?

Công nghệ xử lý nước thải MBR

Công nghệ xử lý nước thải MBR kết hợp vi sinh trong bể bùn hoạt tính lơ lửng và màng lọc sợi rỗng để xử lý nước thải. Với cơ chế vi lọc của màng, hàm lượng bùn trong bể sinh học được giữ lại, đồng thời, nhờ vào kích thước nhỏ (µm) của màng lọc, nước thải sau khi được lọc có chất lượng rất tốt. Vậy công nghệ xử lý nước thải MBR là gì? Hãy cùng Vankhinen-THP tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé! Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải MBR Công nghệ xử lý nước thải MBR (tên tiếng Anh Membrane Bio-Reactor) là công nghệ xử lý nước thải thông qua màng lọc. Bên trong hệ thống xử lý nước thải bằng công nghệ màng lọc MBR thường có các bể hoặc thiết bị sinh học. Công nghệ này chủ yếu áp dụng kỹ thuật bùn hoạt tính kết hợp với màng lọc tách vi sinh vật. Hàm lượng bùn trong bể sinh học được giữ lại nhờ cơ chế vi lọc của màng. Đồng thời, do màng lọc có kích thước nhỏ chỉ từ 0.01 µm, 0.03 µm….nên nước thải sau xử lý sẽ có chất lượng tốt hơn. Có thể nói rằng, công nghệ xử lý nước thải MBR là một trong những công nghệ hiện đại và được sử dụng nhiều nhất. Đặc biệt là tại các khu đô thị, khu công nghiệp…. >>> Tìm hiểu thêm: Công nghệ xử lý nước thải MBBR Cấu tạo màng lọc MBR Cấu trúc màng lọc MBR bao gồm các sợi rỗng hoặc dạng tấm phẳng với kích thước lỗ màng từ 0,1 – 0,4µm. Mỗi đơn vị MBR có cấu tạo từ việc kết nối nhiều sợi rỗng với nhau. Trong đó, mỗi sợi rỗng lại có cấu trúc tương tự như một màng lọc độc lập với nhiều lỗ nhỏ trên bề mặt, giúp ngăn chặn chất thải, cặn bã có lẫn trong nước thải. Hiện nay, có 5 loại cấu hình màng lọc MBR phổ biến nhất là: Sợi rỗng (HF) Xoắn ốc Phiến và khung (dạng phẳng) Hộp lọc Dạng ống Nguyên lý vận hành của công nghệ xử lý nước thải MBR Phần màng lọc MBR được thiết kế và đặt trong bể sinh học hiếu khí Aerotank. Đầu tiên, nước thải được đưa vào hệ thống và thấm qua màng lọc. Tại đây, màng lọc hoạt động để loại bỏ các chất độc hại có kích thước nhỏ chỉ từ 0,01 – 0,2 µm. Màng lọc MBR chỉ cho phép nước sạch đi qua, giữ lại hoàn toàn phần bùn, chất rắn hữu cơ và vô cơ trên bề mặt màng lọc. Hệ thống bơm hút thực hiện hút nước từ ống dẫn nước sang bể chứa nước sạch. Chu kỳ hoạt động là khoảng 10 phút làm việc và nghỉ 1-2 phút. Tuy nhiên, thời gian này có thể điều chỉnh để phù hợp với quy trình xử lý nước thải. Trong quá trình hoạt động, nếu áp suất vượt quá mức 50kpa thì hệ thống bơm hút sẽ tự động ngừng hoạt động (áp suất bình thường chỉ từ 10 đến 30 kpa). Hệ thống bơm rửa sẽ kích hoạt để rửa màng lọc, ngăn chặn tình trạng tắc nghẽn. >>> Xem thêm: Công nghệ xử lý nước thải SBR Lợi ích sử dụng công nghệ xử lý nước thải MBR Thời gian lưu nước ngắn, chỉ từ 2,5 – 5 giờ (Thời gian lưu nước tại các bể sinh học hiếu khí thường từ  6 – 14 giờ). Thời gian lưu bùn dài, nồng độ MLSS cao, tỷ lệ F/M thấp. Không cần giai đoạn lắng thứ cấp. Quy trình điều khiển tự động, giúp tối ưu hóa hoạt động. Hiệu quả xử lý nước thải tăng từ 10 – 30%. Khả năng xử lý tải trọng chất hữu cơ cao. Không cần công đoạn khử trùng nước thải sau xử lý vì Coliform không thể đi xuyên qua màng. Kích thước lỗ rỗng rất nhỏ (0,2 µm), giúp loại bỏ các loại vi khuẩn, khuẩn coliform, khuẩn E-Coli. Thiết kế màng dạng module giúp tránh nguy cơ tắc nghẽn, tăng khả năng chịu áp lực và không bị đứt dù trong môi trường có dòng khí mạnh. Màng được chế tạo bằng phương pháp kéo đặc biệt, giúp tránh nguy cơ bị đứt. Tăng bùn hoạt tính từ 2 ÷ 3 lần. Thân màng phủ một lớp Polymer nên có độ bền cao khi sử dụng chlorine để tẩy rửa và có thể thay thế dễ dàng. Tiết kiệm điện năng hơn so với các công nghệ xử lý nước thải khác, được công nhận là “công nghệ môi trường mới”. Dễ dàng kiểm soát quá trình vận hành bằng đồng hồ áp lực hoặc đồng hồ đo lưu lượng. Màng có cấu tạo bao gồm các hộp lọc đơn ghép lại nên rất dễ thay thế, sửa chữa, bảo trì và kiểm tra. Có thể kết nối hệ thống với phòng điều hành, cho phép điều khiển và kiểm soát từ xa, thậm chí thông qua mạng internet. Nếu nhà máy nâng công suất xả thải thì bể MBR vẫn có thể hoạt động bình thường bằng cách đầu tư thêm module màng MBR. Công nghệ xử lý nước thải MBR có thể sử dụng cho cả bể kỵ khí và bể hiếu khí. Nguồn nước sau khi xử lý có hàm lượng chất rắn thấp (dưới 5mg/l), hàm lượng COD cũng khá thấp. Nguồn nước này có thể tái sử dụng để tưới cây hoặc làm nước rửa đường. Công nghệ MBR có cơ chế vận hành đơn giản. Mọi cơ chế đều tự động nên không tốn nhiều nhân công. Chất lượng nước đầu ra phù hợp với tiêu chuẩn xả thải TCVN. Lĩnh vực áp dụng công nghệ xử lý nước thải MBR trong xử lý nước […]

Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải SBR là gì?

Công nghệ xử lý nước thải SBR

SBR là một trong những công nghệ xử lý nước thải tối ưu nhất hiện nay. Công nghệ này ứng dụng vi sinh học để xử lý nước thải chứa hợp chất hữu cơ, hàm lượng nitơ cao, xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính ở giai đoạn làm đầy và xả cặn hiệu quả. Để hiểu rõ hơn công nghệ xử lý nước thải SBR là gì? Hãy cùng Vankhinen-THP tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau đây nhé. Công nghệ xử lý nước thải SBR SBR là viết tắt của Sequencing Batch Reactor, một công nghệ xử lý nước thải dựa trên phản ứng sinh học theo quy trình phản ứng mẻ liên tục. Bể SBR là một trong những loại bể phản ứng làm việc theo mẻ bằng bùn hoạt tính. Đặc điểm nổi bật của loại bể này là quá trình sục khí, lắng được vận hành và diễn ra trong cùng một bể chứa. Công nghệ xử lý nước thải SBR là một trong những phương pháp xử lý nước thải hiệu quả. So với các loại bể truyền thống, bể SBR có nhiều ưu điểm vượt trội hơn, giúp giảm thiểu lượng vi khuẩn trong nguồn nước thải đầu vào, tạo ra một môi trường an toàn và không gây hại cho môi trường. Khi đã nắm vững khái niệm về công nghệ xử lý nước thải SBR là gì, chúng ta có thể đi sâu hơn vào các vấn đề liên quan đến bể SBR trong quá trình xử lý nước thải. >>> Tìm hiểu thêm: Công nghệ xử lý nước thải sinh học AAO-A2O  Cấu tạo bể xử lý nước thải SBR Cấu trúc của bể xử lý nước thải SBR thường có hình chữ nhật và được thiết kế với kích thước lớn, với thành phần xây dựng từ vật liệu như bê tông, tạo nên một cấu trúc giống như bức tường. Bể SBR thường bao gồm hai loại bể chính là Selector và C-Tech. Trong cấu trúc của bể SBR, bể Selector được đặt ở phía trước, tiếp theo là phần C-Tech ở phía sau. Ngoài ra, trong bể còn có các thành phần khác tham gia vào quá trình xử lý nước thải như bộ phận sục khí, ống xả và ống dẫn bùn. Quy trình xử lý nước thải theo công nghệ SBR Bể tiếp nhận Mọi quy trình xử lý đều bắt đầu bằng giai đoạn tiền xử lý để loại bỏ chất cặn và rác thải tồn tại trong nước thải ban đầu. Bể tiếp nhận đóng vai trò hỗ trợ các bước xử lý tiếp theo, đảm bảo quá trình xử lý diễn ra suôn sẻ mà không gặp tình trạng tắc nghẽn. Nước thải được đưa trực tiếp vào bể tiếp nhận để loại bỏ rác thải lớn, sau đó được bơm với tốc độ kiểm soát sang bể điều hoà. Bể điều hoà sẽ điều chỉnh tốc độ và nhiệt độ dòng chảy trước khi bơm tiếp vào bể SBR. Bể C-tech Tại hệ thống bể C-tech, sục khí hoạt động liên tục để đảm bảo phân bổ oxy khắp bể, thúc đẩy quá trình xử lý hiếu khí. Ngay sau đó, nước thải được chuyển đến các giai đoạn tiếp theo trong quá trình xử lý, bao gồm tổng cộng 5 giai đoạn chính: Pha làm đầy Trong khoảng thời gian từ một đến ba giờ, bể phản ứng sẽ hoạt động liên tục theo chu kỳ, tùy thuộc vào lượng BOD/COD đầu vào, quá trình làm đầy có thể linh hoạt thay đổi qua các giai đoạn: làm đầy tĩnh, làm đầy hoà trộn và làm đầy sục khí. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kỵ khí và hiếu khí, giúp vi sinh vật hoạt động hiệu quả. Quá trình này dễ dàng oxy hóa các chất hữu cơ và giảm lượng BOD/COD trong nước thải. Pha phản ứng (có thổi khí) Để tạo điều kiện sinh hoá giữa bùn hoạt tính và nước thải, có thể thực hiện bằng phản ứng bằng cách sục khí hoặc làm thoáng bề mặt để tăng cung cấp oxy. Đồng thời, việc khuấy trộn đều hỗn hợp trong thời gian khoảng 2 giờ sẽ giúp tăng hiệu suất của quá trình, tùy theo chất lượng cụ thể của nước thải. Quá trình này diễn ra nhanh chóng thông qua sử dụng các loài vi khuẩn Nitrosomonas, loại vi khuẩn này sẽ thực hiện oxy hóa amoni (NH4+) thành nitrit (NO2-). Sau đó, vi khuẩn Nitrobacter tiếp tục phản ứng bằng cách oxy hóa nitrit thành nitrat (NO3-). Cụ thể, phản ứng được mô tả như sau: NH4+ + 3/2O2 → NO2- + H2O + 2H+ (Nitrosomonas) NO2- + 1/2O2 → NO3- (Nitrobacter) Pha lắng Pha lắng tạm dừng bơm nước thải để lắng tĩnh hoàn toàn trong khoảng 2 tiếng. Giai đoạn này giúp phân tách hoàn toàn hai thành phần trong nước thải: cặn lắng (bùn) và nước trong, tạo ra sự phân ly rõ ràng giữa chúng. Pha hút nước Phần nước sau lắng được bơm tháo nhờ thiết bị hút Decantor sang bể chứa để tiếp tục giai đoạn xử lý cuối cùng, mất khoảng 0,5 giờ. Pha dừng Pha dừng trong quá trình xử lý phụ thuộc vào việc thực hiện hoạt động của 4 pha trước đó, từ đó xác định thời gian chờ thích hợp trước khi tiếp tục giai đoạn xử lý tiếp theo. Tương tự như phương pháp xử lý sinh học truyền thống, bể SBR cũng có những điểm tương đồng như nước thải khi vào bể sẽ trải qua giai đoạn sục khí cùng với quá trình xử lý bùn hoạt tính. Khi lượng bùn dư trong giai đoạn lắng đạt đến một mức cố định, một phần bùn này sẽ được bơm vào bể chứa bùn, trong khi phần còn lại được giữ lại để […]

Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải sinh học AAO-A2O là gì?

Công nghệ xử lý nước thải AAO - A2O

Phương pháp xử lý nước thải A2O hay AAO là một trong những công nghệ xử lý nước thải sinh học được rất nhiều hộ gia đình, doanh nghiệp áp dụng. Vậy công nghệ xử lý nước thải sinh học AAO-A2O là gì? Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về công nghệ này để xác định xem liệu chúng có phù hợp với gia đình, doanh nghiệp hay không nhé! Tổng quan công nghệ xử lý nước thải sinh học AAO – A2O Công nghệ xử lý nước thải sinh học AAO – A2O là một trong những phương pháp xử lý nước thải hiệu quả được nhiều đơn vị áp dụng. AAO – A2O bao gồm 3 giai đoạn xử lý, tương ứng với ba chữ cái trong tên gọi là Anaerobic (kỵ khí), Anoxic (thiếu khí), Oxic (hiếu khí). Đây là công nghệ xử lý sinh học thân thiện với môi trường, tận dụng sự phát triển của các vi sinh vật. Các vi sinh vật như kỵ khí, hiếu khí và thiếu khí được sử dụng để phân hủy chất hữu cơ và ô nhiễm trong nước thải. Nhờ quá trình hoạt động mạnh khi hấp thụ và phân hủy các chất hữu cơ, chất ô nhiễm mà nước thải được xử lý một cách hiệu quả, đảm bảo nước được xử lý đáp ứng tiêu chuẩn quy định của Bộ Tài nguyên – Môi trường. >>> Tìm hiểu thêm: Công nghệ xử lý nước thải SBR Nguyên lý và quy trình vận hành công nghệ xử lý nước thải sinh học AAO – A2O Công nghệ xử lý nước thải sinh học AAO – A2O trải qua 3 quá trình xử lý. Bao gồm: Quá trình sinh học kỵ khí (Anearobic) Bể sinh học kỵ khí đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích hoạt động của vi khuẩn kỵ khí, giúp phân hủy các chất hữu cơ hòa tan. Để tạo điều kiện cho sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật, cần cung cấp điều kiện thuận lợi cho chúng. Vi khuẩn sẽ tiếp nhận và phân hủy các chất hữu cơ và khoáng chất trong nước thải, biến chúng thành thức ăn và sinh ra các chất ở dạng khí. Việc vận hành máy sục khí liên tục tạo ra môi trường lý tưởng cho vi sinh vật. Các bọt khí tạo ra sẽ giúp vi khuẩn sinh trưởng tối ưu. Nhờ vào quá trình này, các hạt bùn cặn sẽ gắn vào bọt khí và được loại bỏ khỏi hệ thống thông qua thiết bị vớt bọt. Trong công nghệ xử lý nước thải sinh học AAO, phương trình hóa học của quá trình phân hủy chất hữu cơ của vi sinh vật như sau: Chất hữu cơ + vi sinh vật kỵ khí → CO2 + H2S + CH4 + các chất khác + năng lượng Chất hữu cơ + vi sinh vật + năng lượng → C5H7O2N (Tế bào vi khuẩn mới) Quá trình kỵ khí diễn ra theo 4 giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Thủy phân Giai đoạn 2: Acid hóa Giai đoạn 3: Acetane hóa Giai đoạn 4: Methane hóa Quá trình sinh học thiếu khí (Anoxic) Hầu hết nước thải có hàm lượng nito và photpho khá cao, do đó cần xử lý triệt để. Bể Anoxic là nơi thực hiện quá trình loại bỏ nito và photpho thông qua việc sử dụng vi sinh vật hiếu khí trong điều kiện không có oxy. Đồng thời, quá trình Nitrat hóa và Photphoril cũng diễn ra song song, giúp loại bỏ hoàn toàn các chất độc hại trong nước thải. Quá trình nitrat hóa Quá trình nitrat hóa có sự hỗ trợ của hai chủng loại vi khuẩn Nitrosonas và Nitrobacter. Trong điều kiện thiếu oxy, nitrat hóa xảy ra theo 2 giai đoạn sau: Đồng hóa: Khử NO3 => NH4+ Dị hóa: Khử NO3 => NO2 => N2O => N2 Khí nitơ được xử lý nhờ bay hơi và thoát ra khỏi nguồn nước. Quá trình photphorit hóa Nhờ vi khuẩn Acinetobacter tham gia mà hàm lượng photpho được loại bỏ toàn bộ trong quá trình tổng hợp các hợp chất mới mà không cần sử dụng photpho hoặc các hợp chất chứa photpho, những hợp chất này dễ bị phân hủy bởi vi khuẩn Acinetobacter. Bình thường, trong bể Anoxic được trang bị thêm máy khuấy chìm để xáo trộn nguồn nước, tạo môi trường thiếu oxy giúp vi sinh vật thiếu khí sinh trưởng và phát triển. Điều này giúp quá trình nitrat hóa và loại bỏ photpho diễn ra hiệu quả hơn. Quá trình sinh học hiếu khí (Oxic) Các hợp chất hữu cơ trong nước thải được phân hủy hoàn toàn trong bể sinh học hiếu khí hoặc bể Aerotank thông qua hoạt động của vi sinh vật hiếu khí trong điều kiện có oxy và nồng độ pH được điều chỉnh phù hợp. Đồng thời, vi sinh vật sử dụng nitơ và photpho có trong nước thải để tổng hợp tế bào mới, CO2, H2O, đồng thời giải phóng năng lượng. Ngoài ra, các vi sinh vật tự dưỡng tham gia vào quá trình nitrat hóa và sunfat hóa khi phân hủy khí NH4+ và H2S. Dưới đây là ba giai đoạn xử lý sinh học hiếu khí trong quá trình phân hủy chất hữu cơ: Giai đoạn 1: Oxy hóa và thủy phân các chất hữu cơ: Chất hữu cơ + O2  —> CO2 + H2O + năng lượng; Giai đoạn 2: Tổng hợp tế bào mới: Chất hữu cơ + O2 + NH3 —> Tế bào VSV + CO2 + H2O + năng lượng; Giai đoạn 3: Phân hủy nội sinh: C5H7O2N + O2 —> CO2 + H2O + NH3 + năng lượng. Thông số hoạt động tại bể Aerotank như sau: Nồng độ bùn hoạt tính duy trì tại bể Aeroten: 3500 mg/l. Tỷ […]

Những khó khăn khi đầu tư vận hành hệ thống xử lý nước thải

Khó khăn khi đầu tư-vận hành hệ thống xử lý nước thải

Hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải ngày càng được cải thiện rõ rệt. Các hệ thống mới được đầu tư bài bản, áp dụng công nghệ mới để xử lý. Tuy nhiên, việc áp dụng các công nghệ tiên tiến này cũng đồng nghĩa với việc phát sinh nhiều thách thức trong quá trình vận hành. Vậy những khó khăn khi đầu tư, vận hành hệ thống xử lý nước thải là gì? Hãy cùng Vankhinen-THP tham khảo ngay bài viết dưới đây nhé. 6 khó khăn khi đầu tư vận hành hệ thống xử lý nước thải Hiện nay, vẫn tồn tại một số thách thức và hạn chế trong việc đầu tư, vận hành hệ thống xử lý nước thải. Những vấn đề này có thể phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau như con người, công nghệ, thậm chí là từ điều kiện tự nhiên. Để đạt được hiệu quả xử lý tối ưu nhất, cần phải tiến hành cải thiện và áp dụng các biện pháp phù hợp để khắc phục những khó khăn này. Khó khăn trong quy hoạch và thiết kế hệ thống xử lý nước thải Vấn đề quy hoạch trong phát triển hạ tầng tổng thể nói chung là vấn đề nan giải và gây thiệt hại không nhỏ cho ngân sách. Trong lĩnh vực xử lý nước thải, việc thiếu quy hoạch tại các cơ sở sản xuất, hợp tác xã công nghiệp tự phát khiến khiến việc kiểm soát nước thải gặp nhiều khó khăn, góp phần gia tăng tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng tại một số khu vực. Yêu cầu về chỉ số nước thải ngày càng nghiêm ngặt theo thời gian, tạo ra thách thức lớn trong việc quy hoạch và thiết kế hệ thống xử lý nước thải. Hệ thống xử lý nước thải cần có tính linh hoạt, khả năng mở rộng và sẵn sàng cải tiến để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quy chuẩn. Chi phí đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải cao Đầu tư thiết bị và hạ tầng cho hệ thống xử lý nước thải không chỉ là một vấn đề phức tạp mà còn đặt ra thách thức lớn về mặt kinh doanh. Hệ thống xử lý nước thải không mang lại lợi nhuận trực tiếp mà được xem là một phần bắt buộc của hạ tầng, vốn đầu tư lại khá cao, tạo ra trở ngại đáng kể cho doanh nghiệp. Chi phí đầu từ các thiết bị van công nghiệp dùng cho môi trường nước thải, như van inox hoặc van nhựa, thường cao hơn so với van gang dùng cho nước sạch. Điều này gây ra rào cản lớn, khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn khi đầu tư, xây dựng và vận hành hệ thống. Ngoài yếu tố về vốn đầu tư, việc sử dụng tài nguyên đất cho hệ thống cũng là một vấn đề đáng lưu ý. Các công trình như hồ thu gom, hồ điều hòa và các bể xử lý sinh – hóa đòi hỏi diện tích lớn để đáp ứng quy trình xử lý nước thải. Điều này đặt ra thách thức lớn, cần sự nghiên cứu, phát triển công nghệ để tiết kiệm diện tích, giảm bớt áp lực về mặt đất đai. Tiêu thụ nguồn điện năng lớn Hiện nay, hầu hết các hệ thống đều dựa vào nguồn năng lượng chính là điện. Việc tiêu thụ điện của các hệ thống xử lý nước thải là rất lớn. Cụ thể, các hệ thống sử dụng công nghệ sinh học hiếu khí (hệ thống xử lý nước thải hiếu khí) với hệ thống sục khí dẫn đến việc tiêu thụ điện tăng thêm khoảng 50-60%. Để giảm thiểu nguồn năng lượng tiêu thụ, một giải pháp thường được áp dụng hiện nay là sử dụng các thiết bị tách rác dựa trên cơ chế vật lý (nhưng không giới hạn ở việc sử dụng song chắn rác hay lưới lọc) để giảm lượng chất thải cần phân hủy bằng hiếu khí. Về công nghệ, công nghệ xử lý nước thải MBR được đánh giá là có hiệu suất tiết kiệm năng lượng hơn cả. (Việc sử dụng công nghệ hiếu khí trong môi trường tự nhiên tốn nhiều diện tích và không gian, không phù hợp với môi trường hiện tại). Khó khăn trong xử lý bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải Sản phẩm sau quá trình xử lý được phân thành hai phần chính: Nước đã trải qua xử lý và bùn thải. Nước thải đã qua xử lý thường đáp ứng các tiêu chuẩn và có thể thải trực tiếp ra môi trường bên ngoài. Trái lại, bùn thải là kết quả của quá trình lắng đọng sau khi xử lý. Trường hợp bùn thải sau xử lý sinh học có thể tái sử dụng một phần cho các mục đích khác, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Trái lại, bùn thải sau xử lý hóa – lý phải được loại bỏ hoàn toàn. Điều quan trọng là phải tìm cách xử lý bùn thải an toàn và hiệu quả. Có thể phát triển một hệ thống xử lý chuyển bùn thải thành các sản phẩm an toàn với môi trường và sức khỏe con người. Hoặc có thể xem xét đến việc thu gom và tiêu hủy bùn thải một cách hiệu quả. Việc này mặc dù vẫn đặt ra một số thách thức nhưng hy vọng rằng sẽ sớm có lời giải phù hợp và kinh tế hơn nữa. Đặc tính và thành phần nước thải thay đổi liên tục Hệ thống xử lý nước thải không phải chỉ xử lý nước thải từ một hay hai nguồn mà còn phải xử lý từ nhiều nguồn khác nhau như nhà máy sản xuất, chăn nuôi, hộ gia đình. […]

Những lưu ý khi vận hành hệ thống xử lý nước thải

Lưu ý khi vận hành hệ thống xử lý nước thải

Hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn là yêu cầu bắt buộc đối với các nhà máy đang cấp phép hoạt động, đặc biệt là các nhà máy sử dụng nhiều chất độc hại như hóa chất…. Vậy khi vận hành hệ thống xử lý nước thải cần lưu ý những vấn đề gì? Trong bài viết dưới đây, hãy cùng Vankhinen-THP tìm hiểu chi tiết những lưu ý khi vận hành hệ thống xử lý nước thải. Lưu ý khi vận hành hệ thống xử lý nước thải Một hệ thống xử lý nước thải không phải chỉ vận hành ngày một ngày hai mà sẽ vận hành xuyên suốt trong khoảng thời gian dài. Trong khoảng thời gian vận hành, yêu cầu đối với chất lượng sản phẩm sau xử lý có thể tăng cao; các giai đoạn trong quá trình xử lý có thể cần được kiểm tra, điều chỉnh… Do đó, để đảm bảo hiệu suất tối đa của hệ thống xử lý nước thải, cần lưu ý những vấn đề sau: – Quy hoạch và phân tích đối tượng nước thải: Đầu tiên, cần xác định rõ thành phần nước thải cần xử lý. Quá trình này cần có tầm nhìn chiến lược về vấn đề quy hoạch ngành nghề và lĩnh vực sản xuất. Việc này cần được thực hiện từ giai đoạn lập dự án, bắt đầu phân tích, xác định thành phần cụ thể của nước thải để chọn lựa công nghệ xử lý phù hợp nhất. – Việc phân tích mẫu nước thải, xác định quy mô của hệ thống xử lý nước thải cũng cần được quan tâm ngay từ khi lên kế hoạch dự án. – Hệ thống sẽ vận hành liên tục trong thời gian dài. Do đó, khi thiết kế cần đảm bảo hệ thống có khả năng nâng cấp, cải tiến để đáp ứng sự phát triển của công nghệ và tiêu chuẩn xử lý nước thải. – Quá trình lập kế hoạch và thi công hệ thống xử lý nước thải phải diễn ra đồng bộ với các đối tượng mục tiêu như khu đô thị, khu công nghiệp hoặc nhà máy sản xuất. Điều này giúp tránh tình trạng hệ thống hoàn thành nhưng không được vận hành hoặc ngược lại, đảm bảo hiệu quả hoạt động ngay sau khi triển khai. – Khi vận hành hệ thống, nhân viên cần thường xuyên kiểm tra các thiết bị xử lý vật lý như lưới chắn rác để giảm thiểu nguy cơ tắc nghẽn. – Đối với bể xử lý vi sinh vật, sinh học hiếu khí, nhân viên vận hành phải đảm bảo theo dõi và duy trì liên tục hoạt động của các thiết bị sục khí, đảm bảo khí được phân phối đồng đều vào toàn bộ diện tích của bể. – Nồng độ bùn ở ngưỡng 25-30% trong bể xử lý vi sinh được coi là lựa chọn hợp lý. Để đảm bảo hiệu suất, các kỹ thuật viên cần thường xuyên theo dõi và đo lường nồng độ này. – Thường xuyên kiểm tra và loại bỏ rác thải để tránh tắc nghẽn, đặc biệt là kiểm tra ống thải bùn. Khi có tắc nghẽn, sử dụng máy thổi khí nén từ trên bể lắng để làm sạch ống. – Hãy chú ý kiểm tra các chỉ số của nước thải trước khi đưa vào bể vi sinh, đặc biệt là chỉ số về nồng độ pH. – Thường xuyên theo dõi tính chất và thành phần của nước thải đầu vào hệ thống. Những thay đổi về tính chất và thành phần này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất hoạt động của hệ thống, thậm chí gây ra các tổn thất nghiêm trọng cho cơ sở hạ tầng. Vì vậy, việc nắm bắt các thông tin này là rất cần thiết để đưa ra giải pháp xử lý phù hợp. – Đảm bảo nguồn điện ổn định, tránh quá tải hoặc mất điện đột ngột. – Lên kế hoạch vận hành trước khi bắt đầu thực hiện. – Ghi chép quá trình kiểm tra vận hành vào nhật ký hoặc sổ thống kê chất lượng. – Kiểm tra định kỳ rò rỉ đường ống, ngay cả khi hệ thống đang hoạt động bình thường. – Quản trị vận hành cần kiểm tra định kỳ pH của nước thải và bổ sung chất dinh dưỡng cho vi sinh khi cần thiết. – Khi vi sinh đã phát triển và hiệu quả xử lý nước thải trên 80%, có thể tăng dần nồng độ COD của nước thải. – Theo dõi hoạt động của hệ thống, máy móc, nếu có âm thanh lạ hoặc hoạt động không ổn định thì phải sửa chữa ngay. Những lưu ý khi vận hành hệ thống xử lý nước thải trên là rất cần thiết để đảm bảo tính hiệu quả vận hành, tuổi thọ và an toàn của cả hệ thống. Bên cạnh đó, cũng cần chú ý đến việc vận hành hạ tầng, quản lý và bảo dưỡng các cơ sở vật chất, thiết bị hỗ trợ của hệ thống xử lý nước thải. Lưu ý lắp đặt và vận hành hạ tầng, thiết bị phụ trợ hệ thống – Hầm bơm: Đây là một công trình quan trọng, tích hợp nhiều thiết bị máy bơm để thực hiện bơm cấp đầu vào và chuyển tiếp nước thải từ các bể xử lý trong hệ thống. Để duy trì hoạt động ổn định của hệ thống xử lý nước thải, vận hành máy bơm liên tục và hoạt động 24/7 là rất cần thiết. Tuy nhiên, việc này có thể gây hao mòn và hư hại cho máy bơm sau một thời gian sử dụng. Chính vì thế, việc sử dụng 2 hoặc nhiều tổ, nhóm máy bơm luân phiên sẽ giúp hạn chế hỏng hóc và duy […]

Phương án xử lý bùn thải của hệ thống xử lý nước thải

Phương án xử lý bùn thải của hệ thống xử lý nước thải

Bùn thải là chất thải phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải, bao gồm bùn thải nguy hại và bùn thải không nguy hại. Khi kinh tế phát triển, hoạt động sản xuất gia tăng đồng nghĩa với lượng nước thải, bùn thải tăng lên nhanh chóng. Vậy có những phương án xử lý bùn thải của hệ thống xử lý nước thải nào? Cùng tham khảo bài viết dưới đây của Vankhinen-THP nhé. Thực trạng bùn thải phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải Bùn thải là sản phẩm phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải. Phần bùn thải này thường tập trung hầu hết các kim loại nặng từ nước thải và cũng chứa đựng các hợp chất hữu cơ và vô cơ, mang theo nhiều tạp chất có mùi hôi khó chịu, gây ô nhiễm môi trường. Nhận thức về tác động tiêu cực của bùn thải với môi trường đã thúc đẩy con người nghiên cứu, áp dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để làm giảm, loại bỏ, cô lập yếu tố có hại nhằm đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường. Đặc điểm của bùn thải Bùn thải có chứa một nguồn năng lượng lớn, bằng 10 lần năng lượng cần thiết để xử lý chúng. Quá trình sấy khô bùn thải không chỉ loại bỏ nước mà còn tạo ra năng lượng tương đương với than non. Cụ thể, bùn thải chứa khoảng 7780 Btu mỗi pound. Điều này mở ra cơ hội để tái chế nguồn năng lượng từ bùn thải, biến nó từ một loại chất thải thành nguồn năng lượng thông qua các công nghệ như khí hóa sinh khối. Bùn thải cũng là tác nhân trực tiếp gây ô nhiễm tức thời và tác động lâu dài tới môi trường. Nếu không quản lý cẩn thận, bùn thải có thể gây ô nhiễm nguồn nước và phát sinh dịch bệnh, ảnh hưởng đến hệ sinh thái cũng như sức khỏe cộng đồng. Vì vậy, việc xử lý bùn thải đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong hệ thống xử lý nước thải tại các khu dân cư, công nghiệp và y tế. Các phương án xử lý bùn thải của hệ thống xử lý nước thải Xử lý bùn thải của hệ thống xử lý nước thải là rất cần thiết, đặc biệt là đối với các loại bùn thải nguy hại. Dưới đây là một số phương án xử lý bùn thải an toàn, hiệu quả, giảm tác động đến môi trường. Phương án xử lý bùn thải không nguy hại (bùn thải vi sinh) Bùn thải vi sinh là loại bùn thải không gây hại,  thậm chí có thể tái sử dụng làm phân bón trong nông nghiệp. Bùn thải này được tạo ra từ quá trình xử lý nước thải sinh học. Đây là sản phẩm bông bùn vi sinh già hoặc dư thừa lắng đọng nên bị thay thế và đào thải. Thay vì loại bỏ hoặc đào thải, bùn thải này được thu thập, vận chuyển đến các địa điểm để chôn, phân phối hoặc thậm chí được nén chặt để tái sử dụng làm phân bón trong nông nghiệp. Phương án xử lý bùn thải nguy hại Bùn thải nguy hại thường phát sinh từ quá trình lắng đọng bước đầu (tại bể điều hòa) hoặc từ các nguồn như bể ga, bể phốt của hệ thống thoát nước từ hộ gia đình, nhà máy hay xí nghiệp. Bùn thải này cũng có thể phát sinh từ việc đào kênh, mương hoặc đầm. Trong bùn thải nguy hại, thường chứa rất nhiều kim loại nặng, vi sinh, vi khuẩn gây hại. Điều này đòi hỏi những biện pháp hạn chế để giảm thiểu tác động tiêu cực trước khi thải ra môi trường. Phương án xử lý bùn thải nguy hại bằng phương pháp vật lý Phương án xử lý bùn thải nguy hại bằng phương pháp vật lý là sử dụng tác động nhiệt để giảm thiểu khối lượng và cách ly bùn thải nguy hại với môi trường. Phương án xử lý này sử dụng bể nén bùn để làm giảm khối lượng bùn, giảm lượng nước và cô đọng bùn thải. Sau khi bùn được cô đọng sẽ làm tăng thành phần chất rắn lên và được chuyển đến bể phơi khô để bay hơi nước. Máy ép bùn khung bản cũng được sử dụng để lọc và loại bỏ nước, giữ lại phần chất rắn chứa thành phần gây ô nhiễm. Lượng chất rắn này sau đó được đưa vào bộ phận ép khuôn để thu được bùn khô. Tuy nhiên, quá trình này vẫn giữ lại các thành phần nguy hại trong bùn khô và cần phải thực hiện các bước xử lý tiếp theo. Để xử lý lượng bùn này, có thể sử dụng nhiệt để nung toàn phần hoặc bộ phận hoặc cũng có thể đóng gói để chôn cách ly. Các phương pháp này thường được thực hiện tại Việt Nam và được áp dụng rộng rãi trong quy trình xử lý bùn thải. Phương án xử lý bùn thải nguy hại bằng phương pháp sinh hóa Phương án xử lý bùn thải nguy hại bằng phương pháp sinh hóa là sử dụng đồng thời sinh học yếm khí hoặc hiếu khí với các loại hóa chất để loại bỏ thành phần gây hại. Bể xử lý sinh học yếm khí hoặc hiếu khí sẽ phân hủy chất hữu cơ độc hại, thậm chí cả vi khuẩn có hại, giảm khối lượng bùn. Kết quả thu được sau quá trình này là bùn thải nguy hại chứa kim loại nặng và bùn thải sinh học. Bể xử lý hóa học tiếp nhận bùn thải nguy hại từ bể sinh học, sử dụng hóa chất phù hợp để trung hòa kim loại nặng thành các […]

Những thông số đánh giá chất lượng nước thải cần biết

Thông số đánh giá chất lượng nước thải

Để xác định chất lượng nước thải, các chuyên gia thường căn cứ vào thông số lý – hoá – vi sinh để đánh giá chuyên sâu. Thông số đánh giá chất lượng nước thải cũng là căn cứ để xem xét mức độ ô nhiễm và tính hiệu quả của các giải pháp xử lý nước thải hiện nay. Trong bài viết dưới đây, hãy cùng Vankhinen-THP tìm hiểu chi tiết các thông số được sử dụng để đánh giá chất lượng nước thải. Đánh giá chất lượng nước thải dựa vào các thông số nào? Bên cạnh các vi chất và chất khoáng, nước thải còn chứa một lượng lớn hợp chất và vi khuẩn có thể gây hại đối cho môi trường và sức khỏe của sinh vật xung quanh. Để đánh giá chất lượng của nước thải, người ta thường dựa vào các thông số cơ bản sau: Thông số về lý học: Đây là thông số đánh giá tỷ lệ, nồng độ, số lượng các chất ô nhiễm bằng phương pháp vật lý. Thông số về hóa học: Bao gồm các chỉ số như độ pH, nồng độ COD/BOD, nồng độ nitơ, nồng độ oxy hòa tan, chất hoạt động bề mặt, kim loại nặng và các chất độc hại. Thông số về vi khuẩn – vi sinh: Bao gồm nồng độ và số lượng vi khuẩn có thể gây hại trong nước thải. Thông thường, người ta hay sử dụng chỉ số của vi khuẩn E-coli để đánh giá tình trạng nước thải. Dựa vào những thông số này, người ta có thể đánh giá chất lượng nước thải đầu vào và đầu ra của hệ thống xử lý. Từ đó có phương án xây dựng, điều chỉnh hệ thống xử lý nước thải sao cho hiệu quả nhất. Thông số về lý học đánh giá chất lượng nước thải Thông số về lý học chủ yếu đánh giá dựa vào các tác nhân như chỉ số nồng độ chất rắn trong nước (chất rắn không tan – lơ lửng), độ đục, màu sắc, mùi vị, nhiệt độ, độ dẫn điện. Chất rắn trong nước thải Chất rắn trong nước tồn tại ở hai dạng chính là chất rắn không tan và chất rắn lơ lửng. Chất rắn không tan thường là rác thải, mảnh vỡ sành sứ,… có kích thước lớn. Ngược lại, chất rắn lơ lửng là những hạt có kích thước nhỏ, có thể trôi lơ lửng trong dòng nước thải. Để loại bỏ chất rắn, có thể áp dụng phương pháp vật lý. Đối với chất rắn không tan, có thể sử dụng các thiết bị như song chắn rác hoặc thiết bị lọc như y lọc để loại bỏ. Còn đối với chất rắn lơ lửng, có thể sử dụng lưới lọc dạng màng có mắt lưới siêu nhỏ để loại bỏ chúng. Trong trường hợp chất rắn lơ lửng lắng đọng nhanh, có thể sử dụng phương pháp lắng đọng để giảm chi phí vận hành. Nồng độ mùi trong nước thải Nước thải thường có mùi hôi khó chịu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống con người. Nguyên nhân khiến nước thải có mùi hôi là do các khí như H2S, NH3…các chất hữu cơ hay vô cơ và ion khác như Cu2+, Fe3+. Tùy theo từng mùi mà người ta sẽ áp dụng cách xử lý phù hợp như dùng hóa chất diệt tảo trong ao hồ, hấp phụ bằng than hoạt tính, keo tụ lắng lọc, hoặc sử dụng clo… Màu sắc của nước thải Màu sắc của nước thải được tạo nên bởi các tạp chất có lẫn trong nước như chất hữu cơ, chất mùn hữu cơ…. Màu sắc của nước thải thường được xác định bằng cách so sánh màu với các dung dịch chuẩn khác. Lưu ý, khi nguồn nước có màu sắc do hợp chất hữu cơ gây nên thì việc sử dụng Clo (Cl) có thể tạo ra một chất mới  là trihalomethane có thể gây ung thư cho người sử dụng. Độ đục của nước thải Hiện tượng nước thải bị đục là do nước chứa một lượng lớn các chất rắn lơ lửng dạng hạt keo. Các hạt keo này không có khả năng lắng đọng nên khiến nước có màu không tinh khiết. Nước có màu gì thường dựa vào sắc tố màu của hạt keo lơ lửng. Chỉ số để đánh giá độ đục của nước thải thường bằng đơn vị NTU. Độ đục của nước dùng cho sinh hoạt và ăn uống không vượt quá 5NTU. Nhiệt độ của nước thải Nước thải thường có nhiệt độ cao hơn so với nước cất và nước sạch. Nguyên nhân chính là do việc xả thải từ các nguồn nước nóng/ấm phát sinh từ các hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Đồng thời, nước thải thường chứa nhiều hợp chất, đặc biệt là kim loại nặng, làm tăng khả năng truyền nhiệt của nước thải. Cũng chính vì thế mà nhiệt độ của nước thải thường duy trì ở mức thấp hơn so với nhiệt độ của môi trường xung quanh. Sự thay đổi nhiệt độ của nước thải đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phân hủy của vi khuẩn trong quá trình xử lý nước thải theo công nghệ sinh học. Ngoài ra, cũng tác động đến sự sinh tồn của sinh vật sống trong môi trường nước, ảnh hưởng đến nồng độ oxy hòa tan trong nước. Độ dẫn điện của nước thải Đơn vị dùng để đo độ dẫn điện của nước thải là mS. Người ta thường sử dụng dung dịch KCl để so sánh. Thông số về hóa học đánh giá chất lượng nước thải Thông số về hóa học thể hiện nồng độ hợp chất hóa học vô cơ, hữu cơ có trong nước thải. Người ta thường đánh giá dựa […]

Hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu nhớt

Xử lý nước thải nhiễm dầu nhớt

Nước thải nhiễm dầu nhớt thường chứa một lượng lớn các chất độc hại, khó xử lý bằng các phương pháp thông thường. Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi áp dụng các giải pháp để xây dựng hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu nhớt là điều cần thiết. Dưới đây là một số thông tin chi tiết về hệ thống xử lý nước thải mà Qúy Vị có thể tham khảo. Nước thải nhiễm dầu nhớt phát sinh từ đâu? Có rất nhiều nguồn gây ra tình trạng nước thải nhiễm dầu nhớt, điển hình như việc khai thác dầu từ giàn khoan, các sự cố tràn dầu hoặc nước thải phát sinh từ nhà máy lọc hóa dầu. Ngoài ra, nước thải nhiễm dầu nhớt còn phát sinh từ hoạt động tại các kho chứa xăng dầu, thậm chí là từ việc sử dụng xăng dầu hàng ngày của con người. Một số nguồn nước nhiễm dầu nhớt: Nước sử dụng để rửa bể chứa định kỳ tại các kho chứa xăng dầu. Nước xả từ đáy bể sau khi hoàn thành việc nhập tàu vào trong bể chứa của kho. Nước vệ sinh công nghiệp định kỳ hoặc sau khi tiến hành sửa chữa công nghệ và thiết bị trong các kho xăng dầu. Nước mưa rơi trên các khu vực có nguy cơ bị nhiễm dầu tại các kho, cửa hàng xăng dầu. Nước vệ sinh khu vực hoặc nước dùng để rửa xe, bảo dưỡng xe. Nước làm mát và nước thải từ các nhà máy cơ khí. Dấu hiệu nhận biết nước thải nhiễm dầu nhớt Để xử lý nước bị nhiễm dầu nhờn, việc đầu tiên là xác định nguyên nhân gây nhiễm bẩn cho nguồn nước. Trên thực tế, có nhiều dấu hiệu cho thấy nguồn nước đang bị nhiễm dầu nhờn, bao gồm: Nước khi tiếp xúc với không khí trong thời gian ngắn sẽ chuyển sang màu vàng. Đây là dấu hiệu dễ nhận biết nhất. Màu sắc của nước thay đổi từ trắng sang vàng do sự xuất hiện của cặn dưới đáy nước hoặc váng dầu. Bề mặt nước xuất hiện các đốm vàng mỡ hoặc váng dầu nhờn, khiến bề mặt nước có độ bóng hơn. Khi tay tiếp xúc với nước sẽ thấy phần dầu nhờn có màu đen. Những dấu hiệu này sẽ giúp bạn dễ dàng nhận biết xem nước có bị nhiễm dầu nhớt hay không, qua đó áp dụng các biện pháp xử lý hiệu quả để khắc phục vấn đề. Đặc điểm tính chất và tác hại của nước thải nhiễm dầu nhớt Dầu nhớt có đặc tính khó tan trong nước, dễ dàng phá hủy sự sống của các loài vi sinh vật, gây biến đổi màu sắc, mùi vị và tính chất của nguồn nước. Hiện tượng nước thải nhiễm dầu nhớt rất phức tạp và nguy hiểm. Nếu không xử lý đúng cách, ô nhiễm dầu nhớt trong nước có thể đe dọa sức khỏe của con người. Dầu nhớt có chứa hàng trăm loại hóa chất, mà mỗi loại sẽ ảnh hưởng khác nhau đến sức khỏe con người. Chẳng hạn: Chất Stylene có thể gây ra các vấn đề liên quan đến hệ thần kinh như trầm cảm, mất tập trung, mệt mỏi và buồn nôn. Hơn nữa, chất độc này cũng có thể gây tổn thương tế bào thần kinh, tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư. Hợp chất N-Hexane có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương và ngoại biên, gây tê liệt hoặc cảm giác chân tay bị suy giảm. Xăng và dầu hỏa có thể gây kích ứng da, mắt, cổ họng, suy nhược thần kinh, khó thở, viêm phổi. Benzen là một chất gây ung thư huyết thanh. Ngoài ra, một số hợp chất khác cũng có thể ảnh hưởng đến hệ thống tuần hoàn, miễn dịch, gan, lá lách và thận. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu nhớt chi tiết Nhìn chung, nước thải nhiễm dầu nhớt phát sinh từ nhiều nguồn và có lẫn các tạp chất khác nhau. Do đó, muốn xử lý nước thải nhiễm dầu mỡ hiệu quả cần phải chia thành nhiều giai đoạn để xử lý hiệu quả. Dưới đây là sơ đồ chi tiết hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu nhớt: Nước thải nhiễm dầu nhớt được thu gom và chuyển đến tập chung tại hố thu thông qua hệ thống ống dẫn. Phần đầu ống nước và đầu bể thu gom được lắp đặt thiết bị chắn rác để loại bỏ rác thải có kích thước lớn. Từ hố thu, nước thải sẽ chuyển qua bể tách dầu để loại bỏ lượng dầu nổi trên mặt nước. Lượng dầu này được đưa vào bồn chứa dầu. Sau đó được chuyển đến bể điều hoà để tiếp tục xử lý. Ở bể điều hòa, nồng độ và lưu lượng nước thải được ổn định thông qua phương pháp khuấy trộn hoặc thổi khí với các thiết bị được lắp đặt ở đầu hoặc cuối bể. Tại bể tuyển nổi, các chất rắn hoà tan cùng dầu mỡ và hạt rắn từ hỗn hợp chất lỏng được loại bỏ thông qua quá trình hòa tan của khí áp. Kết quả là một phần dầu nhớt được đẩy vào bể chứa bùn, sau đó chuyển sang máy ép bùn để tiến hành xử lý định kỳ. Cùng lúc đó, một phần nước thải và dầu nhớt được chuyển sang bể UASB để tiếp tục quá trình xử lý tiếp theo. Quá trình lọc dầu nhớt tại bể UASB tiếp tục thực hiện theo nguyên tắc kỵ khí, bao gồm ba giai đoạn chính: Thuỷ phân, Axit hoá và Metan hoá. Khi hoàn tất quá trình này, một phần dầu nhờn sẽ được chuyển sang bể chứa bùn để sau […]

Hệ thống xử lý nước thải ngành xi mạ

Hệ thống xử lý nước thải ngành xi mạ

Ngành xi mạ là một trong những ngành công nghiệp mang lại lợi ích kinh tế rất cao. Tuy nhiên đi đôi với sự phát triển của ngành lại là nguy cơ về ô nhiễm nước thải. Vì thế, cần xây dựng hệ thống xử lý nước thải ngành xi mạ khoa học, đưa nước thải đạt chỉ số an toàn và đáp ứng các tiêu chuẩn quy định. Nguồn gốc nước thải ngành xi mạ Xi mạ là một ngành công nghiệp trọng điểm tại Việt Nam. Tuy nhiên mỗi công đoạn trong quá trình xi mạ đều thải ra một lượng nước thải nhất định. Mặc dù nước thải từ ngành xi mạ không quá nhiều nhưng lại chứa hàm lượng lớn các kim loại nặng. Việc xả thải chưa qua xử lý có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường nước, ảnh hưởng đến sinh thái thủy sinh và đời sống của các loài sinh vật. Nguồn gốc của nước thải từ ngành công nghiệp xi mạ thường bắt nguồn từ: – Nước thải từ quá trình mạ: Bể mạ chứa dung dịch có thể rò rỉ hoặc tràn ra ngoài. Dung dịch này có thể bám vào các gá mạ và chi tiết bên ngoài. Sau một thời gian sử dụng bể mạ, việc làm sạch bể có thể sản sinh một lượng nước thải đáng kể, chứa đựng nhiều chất cặn và lơ lửng. Quá trình mạ có thể tạo ra các hợp chất gây ô nhiễm môi trường như Cr6+, Ni2+ và CN-, với nồng độ cation và anion ở mức độ cao. – Nước thải từ quá trình làm sạch bề mặt kim loại: Trong giai đoạn bảo dưỡng và đánh bóng về mặt cơ học, bề mặt kim loại thường bám dính dầu mỡ. Để đảm bảo bề mặt lớp mạ là tốt nhất, trước hết cần làm sạch bề mặt kim loại bằng cách sử dụng hóa chất tẩy dầu mỡ, các dung môi có tác dụng điện hóa. Quá trình này thường tạo ra nước thải có đặc tính kiềm hoặc axit. – Nước thải từ hoạt động sinh hoạt của công nhân viên: Bên cạnh nguồn nước thải phát sinh từ các công đoạn trong quá trình xi mạ thì hoạt động sinh hoạt của công nhân viên cũng tạo ra một lượng nước thải đáng kể. Các hoạt động như rửa tay, chân sau giờ làm việc, làm sạch thiết bị, máy móc, thậm chí cả việc tắm giặt, vệ sinh hàng ngày đều phát sinh nước thải. Đặc trưng nước thải ngành xi mạ Nước thải từ quá trình xi mạ có sự biến đổi rộng về nồng độ và độ pH, dao động từ 2 – 3 đến 10 – 11. Đặc điểm chung của nước thải ngành xi mạ là chứa hàm lượng cao muối vô cơ và kim loại nặng. Mức độ ô nhiễm có thể phụ thuộc vào loại kim loại được sử dụng trong quá trình mạ, như Cu, Zn, Cr, Ni… cũng như loại muối kim loại, gồm sunfua, sunfat, amoni, cromat… Đáng chú ý, nước thải ít chứa hợp chất hữu cơ, thường chủ yếu là chất tạo bọt và chất hoạt động bề mặt, khiến các chỉ số BOD, COD thường ở mức thấp và không nằm trong phạm vi xử lý trực tiếp. Điều cần xử lý chủ yếu là các ion vô cơ, đặc biệt là các muối kim loại nặng như chrome, niken, đồng, sắt… Bảng chất lượng nước thải ngành xi mạ STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị trung bình 1 pH – 2 – 11 2 BOD mg/l 200 3 COD mg/l 350 4 SS mg/l 300 5 Cr6+ mg/l 30 6 Cr3+ mg/l 5 7 Zn mg/l 35 8 Cu mg/l 30 9 Ni mg/l 25 10 Xianua mg/l 20 11 Amoni mg/l 50 12 Photphat mg/l 20 13 Al mg/l 20 Nước thải xi mạ được phân chia thành ba phần riêng biệt như sau: Dung dịch thải đặc từ các bể nhúng hoặc bể ngâm. Nước thải từ quá trình rửa thiết bị, chứa các thành phần như dầu mỡ, muối kim loại và xà phòng với hàm lượng bẩn trung bình. Nước thải có thể pha loãng. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải ngành xi mạ Mỗi nhà máy xi mạ sẽ áp dụng một hệ thống xử lý nước thải sao cho phù hợp nhất. Tuy nhiên mục đích và tiêu chí chung của các hệ thống xử lý nước thải đều đảm bảo nước thải không gây ô nhiễm môi trường, đưa nước thải đạt chỉ số an toàn và đáp ứng các tiêu chuẩn quy định. Nhìn chung, quy trình xử lý nước thải xi mạ chuẩn nhất được thể hiện theo sơ đồ minh họa sau đây: Quan sát sơ đồ trên có thể tóm tắt các bước cơ bản trong hệ thống xử lý nước thải ngành xi mạ như sau: Thu gom nước thải xi mạ Nước thải đầu vào từ nhiều nguồn khác nhau như nước thải từ công đoạn sản xuất, nước thải từ hoạt động sinh hoạt của công nhân viên….Tất cả các loại nước thải đều được thu gom tại bể gom nước thải. Tuy nhiên trong công đoạn thu gom nước thải sẽ tách riêng thành 3 nguồn khác nhau là: Nước thải từ quá trình ngâm và nhúng kim loại: Đây là loại nước thải có độ đậm đặc cao nhất và cũng là loại khó xử lý nhất. Nước thải tạo ra trong quá trình thau rửa và làm sạch bề mặt kim loại, bao gồm việc loại bỏ dầu mỡ, cũng như các muối vô cơ từ bề mặt kim loại. Nước thải phát sinh từ quá trình rửa sạch bề mặt kim loại sau khi mài và đánh bóng. Lọc thô rác thải có kích thước lớn Nước thải […]

X