Ngày 30/11/2022, Bộ Xây dựng đã phát hành Thông tư số 06/2022/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 06:2022/BXD về an toàn cháy cho nhà và công trình. Thông tư này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 16/01/2023. Phụ lục A.4 của Quy chuẩn QCVN 06:2022/BXD cung cấp các quy định bổ sung đối với nhà kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường (nhóm F2.1). Trong đó, có quy định về tiêu chuẩn vật liệu thiết kế thi công tại quán karaoke – vũ trường.
Nguyên nhân gây cháy lớn tại các quán karaoke – vũ trường
Loại hình kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, gần đây, đã xảy ra một loạt các vụ cháy tại các cơ sở kinh doanh karaoke – vũ trường, gây thiệt hại nặng về người và tài sản. Điều này đã khiến dư luận đặt ra câu hỏi quan trọng về các quy định liên quan đến việc sử dụng vật liệu chống cháy trong thiết kế và xây dựng các quán karaoke – vũ trường.
Một trong những nguyên nhân chính gây cháy là do hầu hết các quán karaoke – vũ trường được cải tạo từ các nhà riêng lẻ. Trong quá trình cải tạo, không tuân thủ đầy đủ yêu cầu về an toàn PCCC và an toàn điện. Điều này đã dẫn đến tình trạng chập điện và sử dụng các vật liệu dễ cháy, chẳng hạn như rèm cửa, thảm sàn, tấm ốp tường và ốp trần.
Các quán karaoke – vũ trường thường phải đảm bảo cách âm để không gây phiền hà cho các hộ dân cư lân cận. Tuy nhiên, để đạt yêu cầu về cách âm, nhiều cơ sở đã sử dụng các vật liệu có độ rỗng lớn, như mút, cao su non dạng tấm, xốp EPS, xốp hơi, xốp PE. Đáng tiếc, đây là những vật liệu dễ cháy và khi bị cháy có thể tạo ra các khí độc hại, gây ra nguy cơ nghiêm trọng cho sự an toàn của người dùng và nhân viên trong cơ sở.
XEM THÊM: Quy định về PCCC tại cơ sở kinh doanh Karaoke – vũ trường
Tiêu chuẩn về thiết kế thi công tại quán karaoke, vũ trường
1. Phụ lục A.4.3 – QCVN 06:2022/BXD quy định rằng đường thoát hiểm trên mỗi tầng của nhà phải được bảo vệ bởi bộ phận chống cháy có giới hạn chịu lửa như sau:
a) Đối với nhà có bậc chịu lửa I – phải sử dụng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất là EI 30.
b) Đối với nhà có bậc chịu lửa II, III, IV – phải sử dụng vật liệu không cháy hoặc cháy yếu (Ch1) với giới hạn chịu lửa ít nhất là EI 15.
Thông tin chi tiết như sau:
Tại Phụ lục B.1.1 của quy chuẩn, vật liệu không cháy được xác định dựa trên việc thử nghiệm theo tiêu chuẩn TCVN 12695 (ISO 1182) hoặc các tiêu chuẩn tương đương và phải đáp ứng các yêu cầu sau trong quá trình thử nghiệm:
- Mức tăng nhiệt độ của lò đốt không vượt quá 50 độ C.
- Tỷ lệ giảm khối lượng mẫu không vượt quá 50%.
- Thời gian cháy không vượt quá 10 giây.
Ví dụ về một số vật liệu thực tế được xem như vật liệu không cháy bao gồm: Bê tông, gạch đất sét nung, gốm, kim loại, khối xây và vữa trát, cùng với các vật liệu tương tự (Phụ lục B.1.1- QCVN 06:2022/BXD).
Tại Phụ lục B.1.2 của Quy chuẩn, quy định vật liệu cháy yếu (Ch1) là vật liệu đã đạt kết quả thử nghiệm đảm bảo các yêu cầu tại Bảng B.1 – QCVN 06:2022/BXD ( thông số thử nghiệm được xác định theo tiêu chuẩn quốc gia hiện hành hoặc tiêu chuẩn tương đương về phương pháp đánh giá độ cháy của vật liệu xây dựng).
Vật liệu cũng có thể được xem như vật liệu cháy yếu (Ch1) nếu kết quả thử nghiệm theo tiêu chuẩn TCVN 12695 (ISO 1182) hoặc tiêu chuẩn tương đương đáp ứng các yêu cầu sau trong quá trình thử nghiệm:
- Tăng nhiệt độ của lò đốt không vượt quá 50 độ C.
- Tỷ lệ giảm khối lượng mẫu không vượt quá 50%.
- Thời gian cháy không vượt quá 20 giây.
2. Vật liệu hoàn thiện, trang trí (bao gồm cả tấm trần treo), vật liệu ốp lát và vật liệu phủ sàn được sử dụng trong nhà kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường phải thuộc cấp nguy hiểm cháy không vượt quá CV1 (Phụ lục A.4.5- QCVN 06:2022/BXD).
Các cấp nguy hiểm cháy CV1 của vật liệu được quy định tại Bảng B.6 Phụ lục B.1.7 của Quy chuẩn QCVN 06:2022/BXD. Theo đó, vật liệu thuộc cấp CV1 là loại vật liệu có đồng thời các đặc tính kỹ thuật về cháy:
- Tính cháy không vượt quá mức Ch1 (chi tiết xem mục 1 nêu trên).
- Tính bắt cháy không vượt quá mức BC1 (khó bắt cháy): Đây là vật liệu có cường độ thông lượng nhiệt bề mặt giới hạn ≥ 35kW/m2 khi thử nghiệm theo ISO 5657 hoặc tiêu chuẩn tương đương (Phụ lục B.1.3- QCVN 06:2022/BXD).
- Khả năng sinh khói không được vượt quá mức SK2 (khả năng sinh khói tối đa): Đây là vật liệu có giá trị hệ số sinh khói của vật liệu ≤ 500m2/kg khi thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO 5660-2 hoặc tiêu chuẩn tương đương (Phụ lục B.1.5- QCVN 06:2022/BXD).
- Độc tính của sản phẩm cháy không cao hơn mức ĐT2 (độc tính tối đa): Chỉ số HCL50, g/m3 tương ứng với thời gian để lộ không vượt quá giá trị tương ứng mức ĐT2 trong Bảng B.5 của Quy chuẩn QCVN 06:2022/BXD, việc thử nghiệm được tiến hành theo ISO 13344 hoặc tiêu chuẩn tương đương (Phụ lục B.1.6 – QCVN 06:2022/BXD).
- Tính lan truyền lửa trên bề mặt không vượt quá mức LT1 (không lan truyền): Vật liệu có cường độ thông lượng nhiệt bề mặt tối đa ≥ 11 kW/m2 khi thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO 5658-2, ISO 9239 hoặc tiêu chuẩn tương đương (Phụ lục B.1.4- QCVN 06:2022/BXD).
Q/C: Cung cấp van – thiết bị đường ống cho hệ thống cấp nước PCCC tòa nhà – nhà xưởng như: Van bướm, van bướm điều khiển điện, van cổng, van bi, van bi điều khiển điện, van PCCC, đồng hồ nước, phụ kiện đường ống,… Quý Vị có nhu cầu vui lòng liên hệ Hotline để được hỗ trợ, báo giá ưu đãi
3. Để xác định giá trị của các thông số thử nghiệm cháy, cần dựa trên kết quả thử nghiệm mẫu vật liệu. Sau đó so sánh theo các quy định tiêu chuẩn đã được nêu trên, được cung cấp và đánh giá bởi các đơn vị thực hiện thử nghiệm đủ điều kiện.
Kết luận
Trên đây là một số thông tin về tiêu chuẩn vật liệu thiết kế thi công tại quán karaoke – vũ trường. Việc tuân thủ các tiêu chuẩn này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo môi trường giải trí an toàn cho mọi người tham gia. Đặc biệt, việc xây dựng hệ thống phòng cháy chữa cháy đạt chuẩn cũng rất cần thiết để có thể ứng phó kịp thời trong mọi trường hợp cần thiết, nhằm giảm thiểu tối đa các nguy cơ và hậu quả có thể xảy ra.