Ngày nay inox được sử dụng phổ biến trong đời sống cũng như trong công nghiệp và nhiều ngành nghề khác. Vậy inox là gì, nó được phát minh khi nào? bởi ai và inox có những đặc tính gì. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về inox qua bài viết dưới đây nhé.
Inox là gì? Thép không gỉ là gì?
Inox hay còn gọi là thép không gỉ (tiếng Anh: stainless steel) là tên của một họ hợp kim làm từ sắt được biết đến với khả năng chống ăn mòn, chịu nhiệt và không bị oxy hóa – gỉ trong điều kiện môi trường tự nhiên. Một trong những đặc điểm chính của inox – thép không gỉ là hàm lượng crom tối thiểu là 10,5%, giúp nó có khả năng chống ăn mòn vượt trội so với các loại thép khác.
Cũng giống như các loại thép khác, inox được cấu tạo chủ yếu từ sắt và cacbon, nhưng với việc bổ sung một số nguyên tố hợp kim khác, nổi bật nhất là crom. Khả năng chống ăn mòn và tính chất cơ học của thép không gỉ có thể được nâng cao hơn nữa bằng cách thêm các nguyên tố khác, chẳng hạn như niken, molypden, titan, niobi, mangan, v.v.
Do khả năng chống ăn mòn tuyệt vời, độ bền cao và vẻ ngoài hấp dẫn, thép không gỉ được sử dụng rộng rãi trên cả thị trường công nghiệp và tiêu dùng.
Inox – thép không gỉ đã được phát minh ra như thế nào?
[row style=”collapse”]
[col span=”6″ span__sm=”12″]
Năm 1913, Harry Brearley ở Sheffield Vương quốc Anh đã phát hiện ra thép không gỉ mà chúng ta hay gọi là inox. Brearley đã được ghi nhận là người đã phát minh ra thép không gỉ thực sự đầu tiên, có hàm lượng crôm 12,8%. Ông đã thêm crom vào sắt nóng chảy để tạo ra một kim loại không bị gỉ. Crom là một thành phần quan trọng, vì nó cung cấp khả năng chống ăn mòn. Sau phát hiện này.
Brearley tình cờ phát hiện ra inox khi đang cố gắng giải quyết vấn đề xói mòn bề mặt bên trong của nòng súng cho quân đội Anh trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ.
Sau khám phá ban đầu, những cải tiến tiếp theo đối với inox đã diễn ra với tốc độ khá nhanh. Năm 1919, Elwood Haynes nhận được bằng sáng chế về inox martensitic, năm 1929 William J. Kroll là người đầu tiên phát hiện ra inox làm cứng kết tủa, và vào năm 1930, inox duplex lần đầu tiên được sản xuất ở Thụy Điển.
[/col]
[col span=”6″ span__sm=”12″]
[ux_image id=”4145″]
[/col]
[/row]
[/section]
Các nhóm inox chính.
Inox – thép không gỉ là một thuật ngữ rộng được sử dụng để chỉ các hợp kim sắt có chứa crom và các thành phần kim loại khác. Có hơn 100 loại inox – thép không gỉ.
Chúng được phân biệt bằng phần trăm crom, niken, molypden và các nguyên tố hợp kim khác. Mỗi cấp độ được sử dụng cho các mục đích cụ thể và đi kèm với những ưu và nhược điểm riêng. Các lớp này được nhóm lại trong 4 loại chính: Austenit, Ferit, Mactenxit, Duplex.
[section bg_color=”rgb(232, 241, 248)”]
[row]
[col span=”6″ span__sm=”12″]
[ux_image id=”4153″]
[/col]
[col span=”6″ span__sm=”12″]
Inox Austenitic
Inox – thép không gỉ Austenit là một loại hợp kim thép bao gồm sắt, cacbon, crom, niken và các hợp kim nhỏ khác. Thép Austenit có thể được chia thành hai nhóm: 300 series và 200 series. nhóm series 300 chứa ít nhất 8% niken trong khi nhóm series 200 thay thế một phần niken đó bằng các hợp kim rẻ hơn như nitơ hoặc mangan.
Austenitics được biết đến nhiều nhất với khả năng chống ăn mòn, đó là lý do tại sao chúng thường được sử dụng cho các ứng dụng inox – thép không gỉ. Chiếm hơn 70% sản lượng thép, chúng cũng là một trong những loại inox – thép không gỉ được sử dụng phổ biến nhất, với loại inox 304 cho đến nay là loại được ưa chuộng nhất.
[/col]
[/row]
[/section]
[section]
[row]
[col span=”6″ span__sm=”12″]
Inox Ferritic
Inox Ferritic là một loại hợp kim thép không gỉ có chứa hơn 12% crom. Nó khác với các dạng inox – thép không gỉ khác ở hai khía cạnh quan trọng: cấu trúc hạt phân tử và thành phần hóa học của nó.
Inox Ferritic là loại thép không gỉ được sử dụng rộng rãi tiếp theo sau thép không gỉ Austenit. Chúng chứa hàm lượng carbon rất thấp, lượng crôm cao nhưng ít hoặc không có niken, và chúng được biết đến với tính chất dẻo, chống ăn mòn và từ tính.
[/col]
[col span=”6″ span__sm=”12″]
[ux_image id=”4154″]
[/col]
[/row]
[/section]
[section bg_color=”rgb(232, 241, 248)”]
[row]
[col span=”6″ span__sm=”12″]
[ux_image id=”4155″]
[/col]
[col span=”6″ span__sm=”12″]
Inox Martensitic
Inox Martensitic được phát triển chủ yếu để đáp ứng các yêu cầu đặc tính về độ cứng, độ bền cao, khả năng chống mài mòn và chống ăn mòn.
Giống như tất cả các loại thép không gỉ, thành phần chính của inox martensitic là crom, thường chiếm khoảng 11,5-18%. Các thành phần khác bao gồm 1,2% cacbon và niken.
Lượng cacbon cao mang lại cho loại thép này một cấu trúc phân tử mạnh mẽ nhưng việc ít niken làm cho khả năng chống ăn mòn kém hơn các loại inox khác. Ngoài ra một lượng nhỏ các nguyên tố hợp kim khác như mangan, molypden cũng được thêm vào thành phần của inox Martensitic.
[/col]
[/row]
[/section]
[section]
[row]
[col span=”6″ span__sm=”12″]
Inox Austenitic – Ferritic (inox Duplex)
Inox Duplex là loại được kết hợp giữa hai dòng inox Austenitic và inox Ferritic. Hầu hết các loại Inox Duplex có thành phẩn khoảng 50% Austenit và 50% Ferit. Điều này giúp cho inox duplex các ưu điểm của cả hai dòng inox Austenit và Ferit, và cũng giảm thiểu các nhược của hai dòng inox này.
Cũng như các dòng thép không gỉ khác, thành phần luyện kim chính xác của thép thay đổi theo cấp, mặc dù các thành phần phổ biến bao gồm: Carbon, Mangan, Silicon, Chromium, Niken, Phốt pho, Lưu huỳnh. Molypden, nitơ và đồng cũng có thể được sử dụng để ảnh hưởng thêm đến các đặc tính của sản phẩm cuối cùng.
[/col]
[col span=”6″ span__sm=”12″]
[ux_image id=”4156″]
[/col]
[/row]
[/section]
Các thành phần của inox
Một số nguyên tố chủ đạo trong inox
[row]
[col span=”2″ span__sm=”12″]
[ux_image id=”4166″]
[/col]
[col span=”10″ span__sm=”12″]
Sắt là nguyên tố đầu tiên cấu tạo nên inox. Bản chất Inox là một dạng hợp kim của sắt với đặc tính tốt về độ chịu lực, độ dẻo, độ cứng mà rất ít kim loại nào có thể thay thế được.
[/col]
[/row]
[row]
[col span=”2″ span__sm=”12″]
[ux_image id=”4167″]
[/col]
[col span=”10″ span__sm=”12″]
Các bon là nguyên tố hợp kim chính của thép. Riêng sắt có tính chất cơ học kém, nhưng khi được tạo hợp kim với các lượng carbon khác nhau sẽ tạo ra các loại thép độ cứng và độ bền khác nhau. Thêm carbon làm cho thép cứng và chắc hơn nhưng giòn hơn.
Ngoài ra, việc bổ sung đủ lượng cacbon cho phép thép phản ứng với quá trình xử lý nhiệt. Đối với thép không gỉ Austenit, việc thêm quá nhiều cacbon sẽ thúc đẩy quá trình nhạy cảm. Nhạy cảm là sự kết tủa của cacbua crom ở ranh giới hạt, làm tiêu thụ crom từ các vùng lân cận. Điều này làm cho thép không gỉ dễ bị ăn mòn giữa các hạt.
[/col]
[/row]
[row]
[col span=”2″ span__sm=”12″]
[ux_image id=”4168″]
[/col]
[col span=”10″ span__sm=”12″]
Crom làm cho thép trở thành thép không gỉ. Tỉ lệ tối thiểu được yêu cầu là khoảng 10,5%. Crom ở bề mặt phản ứng với oxy để tạo thành một lớp oxit crom thụ động bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn. Crom có tác dụng ổn định ferit đối với thép. Đối với inox Austenit, lượng crom được cân bằng với các nguyên tố hợp kim khác thúc đẩy cấu trúc vi mô Austenit.
[/col]
[/row]
[row]
[col span=”2″ span__sm=”12″]
[ux_image id=”4169″]
[/col]
[col span=”10″ span__sm=”12″]
Niken được thêm vào inox để tạo cấu trúc vi mô Austenit ở nhiệt độ phòng và nhiệt độ thấp. Lượng niken tối thiểu cần thiết để ổn định cấu trúc vi mô Austenit là khoảng 8 đến 9%. Trong thép không gỉ Austenit, cần 10 đến 14% do bổ sung molypden là một loại ferit khác trước đây ngoài crom.
[/col]
[/row]
[row]
[col span=”2″ span__sm=”12″]
[ux_image id=”4170″]
[/col]
[col span=”10″ span__sm=”12″]
Mangan được thêm vào để giảm lượng niken cần thiết để duy trì cấu trúc vi mô Austenit. Việc thay thế niken bằng mangan làm hạ giá thành của inox. Ngoài ra khi mangan phản ứng với lưu huỳnh tạo thành sunfua mangan, ngăn cản sự hình thành hợp chất không ổn sunfua đen. Đồng thời, tạp chất sunfua mangan làm giảm độ giòn của lưu huỳnh và cải thiện khả năng gia công của inox.
[/col]
[/row]
[row]
[col span=”2″ span__sm=”12″]
[ux_image id=”4171″]
[/col]
[col span=”10″ span__sm=”12″]
Molypden được thêm vào để duy trì độ dẻo dai ở nhiệt độ cao của inox. Khi inox được sử dụng ở nhiệt độ khoảng 400 đến 550 ° C, độ dẻo dai của chúng giảm đáng kể. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng biến dạng nhiệt độ. Ngoài việc duy trì độ dẻo dai, việc thêm molypden làm tăng khả năng chống ăn mòn rỗ của inox.
[/col]
[/row]
[row]
[col span=”2″ span__sm=”12″]
[ux_image id=”4172″]
[/col]
[col span=”10″ span__sm=”12″]
Nitơ được thêm vào mangan để thúc đẩy sự hình thành cấu trúc vi mô Austenit. Nitơ tạo thành austenit mạnh hơn niken, mangan, và thậm chí cả cacbon. Hợp kim nitơ tạo ra các hiệu ứng tương tự như carbon nhưng với các lợi ích bổ sung. Nitơ có xu hướng ít phản ứng với crom hơn. Do đó, lượng của nó có thể được tăng lên để cải thiện độ bền của thép không gỉ với độ nhạy cảm ít hơn. Điều này làm tăng khả năng chống ăn mòn giữa các hạt. Hơn nữa, khi được hợp kim hóa với molypden, nó làm tăng khả năng chống ăn mòn rỗ của thép không gỉ.
[/col]
[/row]
[row]
[col span=”2″ span__sm=”12″]
[ux_image id=”4173″]
[/col]
[col span=”10″ span__sm=”12″]
Titanium là chất ổn định được thêm vào thép không gỉ 316 tiêu chuẩn để tạo thành biến thể inox 316Ti. Titan là một nguyên tố cacbua mạnh hơn crom. Ở nhiệt độ cao, crom có xu hướng phản ứng với cacbon và kết tủa ở ranh giới hạt. Trong thép không gỉ inox 316Ti, titan phản ứng với carbon thay vì crôm. Điều này duy trì lượng crom có trong austenit. Điều này dẫn đến độ ổn định nhiệt độ cao của 316Ti. Bằng cách giảm bớt sự hình thành kết tủa, khả năng chống ăn mòn giữa các hạt được cải thiện.
[/col]
[/row]
[row]
[col span=”2″ span__sm=”12″]
[ux_image id=”4174″]
[/col]
[col span=”10″ span__sm=”12″]
Niobi giống như titan là chất ổn định trong thép không gỉ, đặc biệt là loại inox 316Cb. Chúng đôi khi được sử dụng cùng với titan. Titan mang lại hiệu quả ổn định tốt hơn trong khi niobi đảm bảo độ bền mối hàn và khả năng chống rão tuyệt vời.
[/col]
[/row]
[row]
[col span=”2″ span__sm=”12″]
[ux_image id=”4175″]
[/col]
[col span=”10″ span__sm=”12″]
Silic được sử dụng làm chất khử oxy trong sản xuất thép và có mặt trong hợp kim dưới dạng cặn nhỏ. Sự hiện diện của một lượng nhỏ silicon giúp cải thiện độ bền của thép không gỉ. Với số lượng cao, nó có xu hướng hình thành giữa các kim loại ở nhiệt độ cao gây ra hiện tượng biến dạng.
[/col]
[/row]
[row]
[col span=”2″ span__sm=”12″]
[ux_image id=”4176″]
[/col]
[col span=”9″ span__sm=”12″]
Phốt pho cũng tồn tại dưới dạng chất cặn bã từ quá trình sản xuất thép cacbon. Một lượng phốt pho cao làm tăng tính dễ bị tổn thương đối với sự biến đổi khí và bất lợi hơn silicon.
[/col]
[/row]
[row]
[col span=”2″ span__sm=”12″]
[ux_image id=”4177″]
[/col]
[col span=”10″ span__sm=”12″]
Lưu huỳnh có tự nhiên trong quặng thô và xỉ. Giống như silic và phốt pho, lưu huỳnh có trong inox dưới dạng chất cặn bã từ quá trình sản xuất. Mức độ cao có thể gây ra hiện tượng lún lưu huỳnh và có ảnh hưởng xấu đến khả năng hàn và hiệu suất ở nhiệt độ cao. Hơn nữa, nó làm giảm khả năng chống ăn mòn, đặc biệt là khả năng chống rỗ. Khi được thêm vào trong các điều kiện được kiểm soát, lưu huỳnh sẽ cải thiện khả năng gia công của thép không gỉ. Trong trường hợp này, mangan được sử dụng để chống lại các tác động tiêu cực của lưu huỳnh.
[/col]
[/row]
Dưới đây là bảng chi tiết thành phần hóa học của một số loại thép không gỉ
Bảng thành phần của inox Austenitic:
Mác Inox | Đặc điểm kỹ thuật EN | Carbon (C) | Silicon (S) | Mangan (Mn) | Phốt pho (P) | Lưu huỳnh (S) | Crom (Cr) | Molypden (Mo) | Niken (Ni) | Nitơ (N) |
301 | 14,310 | 0,05 – 0,15 | 2,00 | 2,00 | 0,045 | 0,015 | 16.0 – 19.0 | 0,80 | 6,0 – 9,5 | 0,10 |
304 | 1.4301 | 0,07 | 1,00 | 2,00 | 0,045 | 0,015 | 17,5 – 19,5 | – | 8,0 – 10,5 | 0,1 |
304L | 1.4307 | 0,03 | 1,00 | 2,00 | 0,045 | 0,015 | 17,5 – 19,5 | – | 8,0 – 10,5 | 0,1 |
201 | 1.4372 | 0,15 | 1,00 | 5,5 – 7,5 | 0,045 | 0,015 | 16.0 – 18.0 | – | 3,5 – 5,5 | 0,05 – 0,25 |
316 | 1.4401 | 0,07 | 1,00 | 2,00 | 0,045 | 0,015 | 16,5 – 18,5 | 2,0 – 2,5 | 10.0 – 13.0 | 0,1 |
316L | 1.4404 | 0,03 | 1,00 | 2,00 | 0,045 | 0,015 | 16,5 – 18,5 | 2,0 – 2,5 | 10.0 – 13.0 | 0,1 |
Bảng thành phần của inox Ferritic:
Mác inox
|
Đặc điểm kỹ thuật EN | Carbon (C) |
Silicon (Si) |
Mangan (Mn) |
Phốt pho (P) |
Lưu huỳnh (S) |
Crôm (Cr) |
Titan (Ti) |
Niobi (Nb) |
Molypden (Mo) |
Niken (Ni) |
409 | 1.4512 | 0,030 | 1,00 | 1,00 | 0,040 | 0,015 | 10,5 – 12,5 | [6 x (C + N)] đến tối đa 0,65 | – | – | – |
430 | 1.4016 | 0,080 | 1,00 | 1,00 | 0,040 | 0,015 | 16.0 – 18.0 | – | – | – | – |
434 | 1.4113 | 0,080 | 1,00 | 1,00 | 0,040 | 0,015 | 16.0 – 18.0 | – | – | – | – |
439 | 1.451 | 0,050 | 1,00 | 1,00 | 0,040 | 0,015 | 16.0 – 18.0 | [4 x (C + N) + 0,15] đến tối đa 0,8 | (3 x C + 0,3) đến tối đa 1 | – | – |
4509 | 1.4509 | 0,030 | 1,00 | 1,00 | 0,040 | 0,015 | 17,5 – 18,5 | 0,1 – 0,6 | – | – | – |
436 | 1.4513 | 0,025 | 1,00 | 1,00 | 0,040 | 0,015 | 16.0 – 18.0 | [4 x (C + N) + 0,15] đến tối đa 0,8 | – | 0,80 – 1,40 | 0,020 |
Bảng thành phần của inox Martensitic:
Mác inox
|
Đặc điểm kỹ thuật EN | Carbon (C) | Silicon (S) | Mangan (Mn) | Phốt pho (P) | Lưu huỳnh (S) | Chromium (Cr) | Niken (Ni) | Nitơ (N) |
410 | 1.4006 | 0,08 – 0,15 | 1,00 | 1,50 | 0,040 | 0,015 | 11,5 – 13,5 | 0,75 | – |
420 | 1.4021 | 0,16 – 0,25 | 1,00 | 1,50 | 0,040 | 0,015 | 12.0 – 14.0 | – | – |
420 | 1.4031 | 0,07 | 1,00 | 2,00 | 0,045 | 0,015 | 17,5 – 19,5 | 8,0 – 10,5 | 0,1 |
Những đặc tính chung của inox
Inox có nhiều đặc tính mong muốn góp phần to lớn vào việc ứng dụng rộng rãi của nó trong lĩnh vực chế tạo các bộ phận và linh kiệnphục vụ cho các ngành công nghiệp và dân dụng.
Hơn hết, do chứa crom nên nó có khả năng chống ăn mòn cực tốt. Hàm lượng tối thiểu 10,5% làm cho inox có khả năng chống ăn mòn cao hơn khoảng 200 lần so với thép không có crom.
Các đặc tính vượt trội khác là độ bền cao, khả năng chịu nhiệt độ cao, tăng khả năng định hình và dễ chế tạo, bảo trì thấp, bền lâu, tính thẩm mũ cao và thân thiện với môi trường và có thể tái chế. Một khi inox được đưa vào sử dụng, nó không cần phải được xử lý, phủ hoặc sơn.
Các đặc tính cơ bản của inox:
[section bg_color=”rgb(218, 242, 247)”]
[row]
[col span=”3″ span__sm=”6″]
[ux_image id=”4158″]
- Chống ăn mòn tốt.
[/col]
[col span=”3″ span__sm=”6″]
[ux_image id=”4159″]
- Chịu được nhiệt độ cao
[/col]
[col span=”3″ span__sm=”6″]
[ux_image id=”4160″]
- Không độc hại
[/col]
[col span=”3″ span__sm=”6″]
[ux_image id=”4161″]
- Bề mặt luôn sáng bóng
[/col]
[/row]
[row]
[col span=”3″ span__sm=”6″]
[ux_image id=”4162″]
- Ít phải bảo trì, bảo dưỡng
[/col]
[col span=”3″ span__sm=”6″]
[ux_image id=”4163″]
- Có thể tái chế, thân thiện với môi trường
[/col]
[col span=”3″ span__sm=”6″]
[ux_image id=”4164″]
- Dễ dàng định hình
[/col]
[col span=”3″ span__sm=”6″]
[ux_image id=”4165″]
- Có độ bền cao
[/col]
[/row]
[/section]
Tham khảo thêm về: Thép C45 – Thép CT3 – gang là gì?
Bảng tính chất của các nhóm inox:
Nhóm hợp kim | Từ tính | Tốc độ hoá bền rèn | Chịu ăn mòn | Khả năng hoá bền | Tính dẻo | Làm việc ở nhiệt độ cao | Làm việc ở nhiệt độ thấp | Tính hàn |
Austenit | Không | Rất cao | Cao | Rèn nguội | Rất cao | Rất cao | Rất tốt | Rất cao |
Duplex | Có | Trung bình | Rất cao | Không | Trung bình | Thấp | Trung bình | Cao |
Ferrit | Có | Trung bình | Trung bình | Không | Trung bình | Cao | Thấp | Thấp |
Martensit | Có | Trung bình | Trung bình | Tôi và Ram | Thấp | Thấp | Thấp | Thấp |
Các loại inox (mác inox) phổ biến trong đời sống và công nghiệp
Inox 316 là gì?
Inox 316 thuộc nhóm Austenit có khả năng chống ăn mòn vượt trội so với các loại inox khác khi tiếp xúc với nhiều loại chất ăn mòn hóa học như nước biển, dung dịch nước muối, v.v. Inox 316 có chứa molypden giúp cho nó có khả năng chống lại sự ăn mòn hóa học vượt trội. Nó có thể chịu được các dung dịch a xít mạnh như sunfuric, clorua, bromua, iotua và axit béo ở nhiệt độ cao.
Thành phần của inox 316 thường bao gồm 16 – 18% crom, 10 – 14% niken, 2 – 3% molypden và khoảng 0,08% cacbon. Molypden được bổ sung làm cho inox 316 chống ăn mòn tốt hơn các loại khác. Ngoài những nguyên tố đã đề cập, các nguyên tố khác như titan và niobi có thể được thêm vào để sửa đổi một số tính chất nhất định của inox. Thép không gỉ 316 được sử dụng rộng rãi trong các môi trường có tính ăn mòn cao như nhà máy hóa chất, nhà máy lọc dầu, thiết bị hàng hải.
Inox 304 là gì?
Inox 304 thuộc nhóm Austenit nó có tối thiểu 18% crom và 8% niken, kết hợp với tối đa 0,08% cacbon. Inox 304 là một trong những loại inox phổ biến nhất. Inox 304 có khả năng chống ăn mòn tuyệt vời trong nhiều môi trường và khi tiếp xúc với các môi trường ăn mòn khác nhau. Nó còn được gọi là thép không gỉ “18/8” vì thành phần của nó bao gồm 18% crom và 8% niken.
inox 304 được chứng minh là có khả năng chống oxy hóa, ăn mòn và độ bền cao. Tất cả đều giúp dễ dàng chế tạo và làm sạch, ngăn ngừa sự nhiễm bẩn của sản phẩm mang đến nhiều kiểu hoàn thiện và hình thức khác nhau. inox 304 được sử dụng trong vỏ tủ điện chống ăn mòn, đúc và trang trí tự động, thiết bị nhà bếp, kẹp ống, ống xả, phần cứng không gỉ, bể chứa, bình áp lực và đường ống…
Inox 201 là gì?
Inox 201 là thép không gỉ Austenit crom-niken-mangan được phát triển vào những năm 1950 do tình trạng thiếu niken trên toàn thế giới. Trong Inox 201, mangan và nitơ được thay thế một phần cho niken. Inox 201 giải quyết sự biến động của giá niken đồng thời cung cấp khả năng chống ăn mòn và khả năng định hình tương đương với inox 304 và đã trở thành một giải pháp thay thế có chi phí thấp hơn cho các loại Austenit này. Loại inox 201 có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng do có nhiều đặc tính cơ học trong điều kiện ủ và gia công nguội.
Do cấu tạo thành phần khác nhau cũng tạo nên đặc điểm của inox 201 so với các loại inox khác là có ưu điểm vượt trội hơn và cũng có nhiều khuyết điểm hơn. Nhìn chung, inox 201 có giá thành rẻ hơn so với các loại inox phổ biến khác là inox 304, tuy nhiên ưu điểm của inox 201 không tốt bằng inox 304.
Inox 403 là gì?
Inox 403 là một hợp kim mactenxit 12% Cr, có thể làm cứng bằng cách xử lý nhiệt. Nó là một loại thép bền, chống ăn mòn có thể được sử dụng trong các cánh tuabin hơi và khí trong ngành sản xuất điện. Các ứng dụng khác là Ống lót, Xô, Chốt, các thành phần van công nghiệp, thành phần tên lửa và dụng cụ y tế…
Thành phần của inox 403 là đáng chú ý vì chứa một lượng crom (Cr) và mangan (Mn) tương đối cao. Hàm lượng crom cao hơn mang lại khả năng chống ăn mòn bổ sung. Mangan được sử dụng để cải thiện độ dẻo ở nhiệt độ cao. Nó cũng cho phép hàm lượng nitơ cao hơn mức có thể.
So sánh sự khác nhau giữa các loại inox
So sánh giữa inox 316 và inox 304
Sự khác biệt chính giữa inox 316 và inox 304 là thành phần của Chromium, Nickel và Molypden.
- Thành phần Inox 316 có Crôm 16%, Niken 10% và 2 – 3% Molypden
- Thành phần inox 304 có Crôm 18% và hàm lượng Niken 8%, không chứa Molypden
Khi nói về cùng một tấm kim loại, giá của Inox 316 sẽ cao hơn khoảng 1,5 lần so với Inox 304. Giá thép không gỉ phụ thuộc vào giá của nguyên tố hợp kim và lượng hợp kim (ví dụ Ni, Cr, Mo..) có trong chúng. Giá của molybdenum (Mo) khoảng gấp đôi so với Niken (Ni) và gấp sáu lần so với Crom (Cr), hàm lượng Niken trong Inox 316 cao hơn Inox 304 và Inox 316 cũng có chứa Molybdenum trong khi Inox 304 thì không, do đó chi phí của 316 cũng sẽ cao hơn 304.
Molybdenum (Mo) được thêm vào trong Inox 316. Với đặc tính có thể cải thiện khả năng chống rỗ kim loại của Mo, do đó Inox 316 cho khả năng chống ăn mòn cao hơn so với Inox 304 và phù hợp hơn với các công trình biển và hóa chất với đặc thù môi trường có độ ăn mòn cao.
So sánh giữa inox 304 và inox 201
Trước tình hình giá Niken liên tục tăng, các chủng loại Inox có hàm lượng Niken thấp, giá rẻ và ổn định được xuất hiện. Và Inox 201 là một sự lựa chọn thích hợp để thay thế inox 304, loại thép không gỉ ngày càng chiếm lĩnh thị trường.
Thành phần của hai loại inox:
- inox 304 chứa 18% crom, 8% niken và 1% mangan
- Inox 201 chứa 15% crom, 5% niken và 7.1% mangan
Inox 201 chứa nhiều mangan hơn nên màu bề mặt đậm hơn inox 304, tuy nhiên điều này khó có thể phân biệt chúng bằng mắt thường.
So sánh thì hàm lượng niken và crom trong 304 cao hơn 201 nên khả năng chống gỉ của 304 tốt hơn rất nhiều so với 201. Tuy nhiên, do 304 chứa nhiều niken và crom hơn 201 nên giá 304 đắt hơn nhiều so với 201.
Do hàm lượng nguyên tố niken khác nhau nên khả năng chống ăn mòn của 201 không tốt bằng 304; Hơn nữa, hàm lượng cacbon của 201 cao hơn 304 nên 201 cứng hơn và giòn hơn 304. Inox 304 có độ dẻo dai tốt hơn. Nếu bạn dùng vật nhọn rạch trên bề mặt, thì inox 201 nhìn chung sẽ có một vết xước rất rõ ràng, tuy nhiên vết xước trên 304 sẽ mờ hơn.
Các dạng phôi inox thường thấy
- Inox dạng tấm
- Inox dạng hộp
- Inox thanh V
- Cây inox đặc
- Ống inox
- Cuộn inox
Một số ứng dụng của inox
Ô tô và vận tải
Inox đã được hãng Ford giới thiệu trong ô tô vào những năm 1930 để sản xuất các mẫu xe của họ. Kể từ đó, nó được sử dụng để sản xuất nhiều loại phụ tùng ô tô như hệ thống xả và đồ trang trí xe. Với công nghệ ngày càng phát triển, inox đang được các nhà sản xuất ưa chuộng để làm các thành phần kết cấu.
Nó cũng được đề cao trong các lĩnh vực vận tải khác như vận tải hàng hóa để làm container vận chuyển, tàu chở dầu đường bộ và xe chở rác. Với hhả năng chống ăn mòn, inox trở nên phù hợp để vận chuyển hóa chất, chất lỏng và các sản phẩm thực phẩm. Việc ít phải bảo trì của thép không gỉ cũng làm cho nó trở thành một kim loại dễ dàng và tiết kiệm chi phí để làm sạch.
Kỹ thuật y khoa
Thép không gỉ được ưa chuộng trong môi trường sạch sẽ và vô trùng, vì nó dễ làm sạch và không dễ bị ăn mòn. Không gỉ, được sử dụng trong sản xuất nhiều loại thiết bị y tế, bao gồm cả dụng cụ phẫu thuật và nha khoa.
Nó cũng được sử dụng trong chế tạo bàn mổ, đĩa thận, máy quét MRI, công thức và máy khử trùng bằng hơi nước.
Hầu hết các thiết bị phẫu thuật, chẳng hạn như khớp thay thế và hông nhân tạo được làm từ thép không gỉ, cũng như một số thiết bị tham gia như ghim và thanh thép không gỉ để nẹp xương bị gãy.
Xây dựng thương mại
Do sức mạnh, khả năng chống chịu và tính linh hoạt nên inox đã trở thành một yếu tố quan trọng của thương mại xây dựng. Nó thường được sử dụng trong nội thất trên mặt bàn, backsplash và tay vịn, và cũng được sử dụng để ốp bên ngoài cho các tòa nhà có tác động mạnh.
Đây là một đặc điểm chung trong kiến trúc hiện đại do tính dễ hàn, dễ bảo trì và thính tẩm mỹ.
Với phong trào hướng tới xây dựng bền vững, thép không gỉ, một kim loại có khả năng tái chế cao, ngày càng được ưa chuộng sử dụng trong xây dựng. Với lớp hoàn thiện được đánh bóng hoặc hạt, nó có các đặc tính thẩm mỹ và có thể hỗ trợ trong việc cải thiện ánh sáng tự nhiên trong tòa nhà.
Cấu tạo máy bay
Ngành hàng không cũng rất ưa chuộng thép không gỉ. Nó được sử dụng trong các ứng dụng khác nhau bao gồm cả khung của máy bay vì sức mạnh và khả năng chịu nhiệt độ khắc nghiệt của nó. Nó cũng có thể được ứng dụng trong động cơ phản lực vì nó có thể giúp ngăn ngừa sự rỉ sét.
Thép không gỉ cũng là một phần thiết yếu của càng hạ cánh. Độ bền và độ cứng của nó có thể chịu được trọng lượng của máy bay hạ cánh.
Thực phẩm và ngành công nghiệp ăn uống
Trong ngành công nghiệp thực phẩm và ăn uống, inox được sử dụng để sản xuất các phụ kiện nhà bếp, đồ nấu nướng và dao kéo, vỉ nướng, bếp nấu, chảo và bồn rửa.
Inox cũng có thể được sử dụng để hoàn thiện tủ đông, máy rửa bát, tủ lạnh và mặt bàn. Trong sản xuất thực phẩm, thép không gỉ không ảnh hưởng đến hương vị của thực phẩm. Nó cũng có khả năng chống ăn mòn, và do đó có thể đựng đồ uống có tính axit bao gồm cả nước cam. Việc dễ dàng làm sạch thép không gỉ không làm cho vi khuẩn ẩn náu, làm tăng thêm tính hữu ích của nó trong việc bảo quản thực phẩm.
Ngành van công nghiệp
Van công nghiệp inox được ứng dụng các hệ thống như: nước, khí đốt, hóa dầu, hóa chất cũng như các ứng thông thường khác. Theo yêu cầu của van trong các ứng dụng khác nhau, nó có sẵn ở kích thước, cấp và cấu trúc khác nhau.
Ưu điểm của van công nghiệp bằng inox
Chống ăn mòn: Một trong những tính năng tuyệt vời nhất của van inox là khả năng chống ăn mòn. Do đặc tính không gỉ sét, van inox thích hợp nhất cho việc sử dụng trong công nghiệp.
Đa dạng về mẫu mã: Theo nhu cầu của các ngành công nghiệp khác nhau, nó có thể được tùy chỉnh theo nhiều kiểu dáng. Do đó, nó có thể đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau.
Chống rò rỉ: Ngay cả dưới áp suất cao và nhiệt độ khắc nghiệt, van inox đáp ứng chất lượng không rò rỉ cho thành phần chất lỏng, khí, và hơi nóng.
Khả năng chịu đựng cao: Van công nghiệp bằng thép không gỉ có chất lượng chịu được ở cả nhiệt độ cao và thấp
Van công nghiệp bằng thép không gỉ có các đặc tính sau:
- Độ bền cao
- Kích thước chính xác
- Đa dạng về chủng loại
- Chịu được nhiệt độ cao
- Chịu được áp sất cao
- Chống rỉ sét
- Chống ăn mòn
- Ít phải bảo trì
Một số sản phẩm van công nghiệp được chế tạo bằng inox
- Van bướm inox
- van cổng inox
- van bi inox
- van một chiều inox
- Van an toàn inox …
Dưới đây là một số loại van inox tiêu biểu được phân phối bởi công ty Vankhinen-THP, mời các bạn tham khảo
[section]
[/section]
Các câu hỏi thường gặp về Inox
[accordion]
[accordion-item title=”Inox là gì?”]
Inox hay còn gọi là thép không gỉ (tiếng Anh: stainless steel) là tên của một họ hợp kim làm từ sắt được biết đến với khả năng chống ăn mòn, chịu nhiệt và không bị gỉ. Một trong những đặc điểm chính của inox – thép không gỉ là hàm lượng crom tối thiểu là 10,5%, giúp nó có khả năng chống ăn mòn vượt trội so với các loại thép khác.
[/accordion-item]
[accordion-item title=”Có mấy loại inox?”]
Hiện nay có hơn 100 loại inox nhưng được chia làm 4 nhóm chính là Inox Austenitic, Inox Ferritic, Inox Martensitic và inox Duplex. Các loại inox thường gặp là inox 316, inox 304, inox 201 và inox 403.
[/accordion-item]
[accordion-item title=”Inox có gỉ không?”]
Đa phần inox không bị gỉ nhưng không phải là tuyệt đối, trong những điều kiện đặc biệt nó cũng sẽ bị gỉ. Phụ thuộc vào môi trường và chủng loại inox.
[/accordion-item]
[accordion-item title=”Tại sao inox bị rỉ?”]
Trên thực tế, dù là những kim loại nổi tiếng với khả năng chống oxy hóa vẫn có khả năng bị gỉ. Nguyên nhân inox bị gỉ là do các rãnh và vùng rãnh của mangan sulfat li ti xuất hiện trong quá trình tôi thép khiến inox bị oxi hóa.
[/accordion-item]
[accordion-item title=”Inox có dẫn điện không?”]
Inox có dẫn điện. Tuy nhiên khả năng dẫn điện của nó kém hơn so với các kim loại khác như đồng, nhôm… Vì thế mà inox không được ưa chuộng để sử dụng làm dây điện.
[/accordion-item]
[accordion-item title=”Inox có phải là kim loại không?”]
Inox còn được gọi là thép không gỉ. Loại vật liệu này được làm từ hợp kim có pha trộn tối thiểu 10,5 % crom và các thành phần khác như: Sắt, Mangan, Carbon,… Như vậy inox là hợp kim kết hợp giữa kim loại với phi kim nhưng nó được coi là kim loại.
[/accordion-item]
[accordion-item title=”Tại sao inox 304 vẫn hút nam châm?”]
Inox 304 thược nhóm thép austenite, mà theo lý thuyết nhóm thép austenite nguyên bản hoàn toàn không nhiễm từ (không bị nam châm hút) nhưng nhóm thép austenite bị biến cứng mạnh khi biến dạng dẻo nguội do có sự chuyển pha từ austenite thành martensite biến dạng (mà pha martensite thì có từ tính) dẫn đến việc hút nam châm.
[/accordion-item]
[accordion-item title=”Inox có phải là thép không gỉ?”]
Inox chính là thép không gỉ. Từ innox bắt nguồn trong tiếng Pháp inoxydable (inoxidizable) có nghĩa là thép không gỉ.
[/accordion-item]
[accordion-item title=”Tại sao inox không bị nam châm hút?”]
Không phải tất cả các loại inox đều bị nam châm hút, mà tùy vào thành phần cấu tạo, các loại inox sẽ có khả năng bị nam châm hút khác nhau. Hầu hết tất cả các loại inox đều bị nam châm hút, duy nhất chỉ có dòng inox 304, 316 không có từ tính nên không hút được nam châm.
[/accordion-item]
[/accordion]